MỤC LỤC
NỘI DUNG
|
Trang
|
Mục lục
|
1
|
Danh mục các chữ viết tắt (nếu có)
|
|
Bảng tổng hợp kết quả tự đánh giá
|
3
|
Phần I. CƠ SỞ DỮ LIỆU
|
6
|
Phần II. TỰ ĐÁNH GIÁ
|
9
|
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
|
9
|
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
|
16
|
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2 VÀ 3
|
16
|
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
|
16
|
Mở đầu
|
17
|
Tiêu chí 1.1
|
18
|
Tiêu chí 1.2
|
21
|
Tiêu chí 1.3
|
25
|
Tiêu chí 1.4
|
28
|
Tiêu chí 1.5
|
33
|
Tiêu chí 1.6
|
36
|
Tiêu chí 1.7
|
40
|
Tiêu chí 1.8
|
43
|
Tiêu chí 1.9
|
46
|
Tiêu chí 1.10
|
49
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 1
|
49
|
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
|
54
|
Mở đầu
|
54
|
Tiêu chí 2.1
|
55
|
Tiêu chí 2.2
|
58
|
Tiêu chí 2.3
|
63
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 2
|
63
|
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
|
68
|
Mở đầu
|
68
|
Tiêu chí 3.1
|
68
|
Tiêu chí 3.2
|
73
|
Tiêu chí 3.3
|
76
|
Tiêu chí 3.4
|
78
|
Tiêu chí 3.5
|
81
|
Tiêu chí 3.6
|
84
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 3
|
87
|
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
|
88
|
Mở đầu
|
88
|
Tiêu chí 4.1
|
88
|
Tiêu chí 4.2
|
92
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 4
|
98
|
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ
|
99
|
Mở đầu
|
99
|
Tiêu chí 5.1
|
99
|
Tiêu chí 5.2
|
100
|
Tiêu chí 5.3
|
106
|
Tiêu chí 5.4
|
110
|
Kết luận về Tiêu chuẩn 5
|
114
|
II. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 4
|
115
|
Tiêu chí 1
|
115
|
Tiêu chí 2
|
115
|
Tiêu chí 3
|
115
|
Tiêu chí 4
|
115
|
Tiêu chí 5
|
115
|
Tiêu chí 6
|
115
|
Kết luận đánh giá tiêu chí Mức 4
|
116
|
Phần III. KẾT LUẬN CHUNG
|
117
|
Phần IV. PHỤ LỤC
|
|
TỔNG HỢP KẾT QUẢ TỰ ĐÁNH GIÁ
1. Kết quả đánh giá
(Đánh dấu (×) vào ô kết quả tương ứng Đạt hoặc Không đạt)
1.1. Đánh giá tiêu chí Mức 1, 2 và 3
Tiêu chuẩn,
tiêu chí
|
Kết quả
|
Không đạt
|
Đạt
|
Mức 1
|
Mức 2
|
Mức 3
|
Tiêu chuẩn 1
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 1.1
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 1.2
|
|
X
|
X
|
--------
|
Tiêu chí 1.3
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 1.4
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 1.5
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 1.6
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 1.7
|
|
X
|
X
|
--------
|
Tiêu chí 1.8
|
|
X
|
X
|
--------
|
Tiêu chí 1.9
|
|
X
|
X
|
--------
|
Tiêu chí 1.10
|
|
X
|
X
|
--------
|
Tiêu chuẩn 2
|
|
|
|
|
Tiêu chí 2.1
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 2.2
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 2.3
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chuẩn 3
|
|
|
|
|
Tiêu chí 3.1
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 3.2
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 3.3
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 3.4
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 3.5
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 3.6
|
|
X
|
X
|
--------
|
Tiêu chuẩn 4
|
|
|
|
|
Tiêu chí 4.1
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 4.2
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chuẩn 5
|
|
|
|
|
Tiêu chí 5.1
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 5.2
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 5.3
|
|
X
|
X
|
|
Tiêu chí 5.4
|
|
X
|
X
|
|
Kết quả: Đạt Mức 2
Phần I
CƠ SỞ DỮ LIỆU
Tên trường (theo quyết định mới nhất): Trường mầm non Dũng Tiến
Tên trước đây (nếu có): Trường mầm non xã Dũng Tiến
Phòng Giáo dục và Đào tạo: Huyện Vĩnh Bảo
Thành phố
|
Tên quận/huyện
|
|
Họ và tên
hiệu trưởng
|
Nguyễn Thị Tính
|
Huyện/quận /thị xã
|
Vĩnh Bảo
|
|
Điện thoại
|
0397491688
|
Xã / phường/thị trấn
|
Xã Dũng Tiến
|
|
Fax
|
|
Đạt CQG
|
Năm 2020
|
|
Website
|
|
Năm thành lập trường (theo quyết định thành lập)
|
1978
|
|
Số điểm trường
|
02
|
Công lập
|
x
|
|
Loại hình khác
|
|
Tư thục
|
|
|
Thuộc vùng khó khăn
|
|
Dân lập
|
|
|
Thuộc vùng đặc biệt khó khăn
|
|
Trường liên kết với nước ngoài
|
|
|
|
|
1. Số nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
Số nhóm, lớp
|
Năm học 2017-2018
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Nhóm trẻ từ 3 đến 12 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
Nhóm trẻ từ 13 đến 24 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
Nhóm trẻ từ 25 đến 36 tháng tuổi
|
3
|
3
|
3
|
3
|
3
|
Số lớp mẫu giáo 3- 4 tuổi
|
2
|
2
|
3
|
3
|
3
|
Số lớp mẫu giáo 4-5 tuổi
|
3
|
4
|
4
|
3
|
3
|
Số lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi
|
5
|
4
|
4
|
4
|
4
|
Cộng
|
13
|
13
|
14
|
13
|
13
|
2. Cơ cấu khối công trình của nhà trường
TT
|
Số liệu
|
Năm học 2017-2018
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Ghi chú
|
I
|
Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
|
13
|
13
|
14
|
13
|
13
|
|
1
|
Phòng kiên cố
|
4
|
4
|
14
|
13
|
13
|
|
2
|
Phòng bán kiên cố
|
9
|
9
|
0
|
0
|
0
|
|
3
|
Phòng tạm
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Khối phòng phục vụ học tập
|
13
|
13
|
14
|
13
|
13
|
|
1
|
Phòng kiên cố
|
4
|
4
|
14
|
13
|
13
|
|
2
|
Phòng bán kiên cố
|
9
|
9
|
0
|
0
|
0
|
|
3
|
Phòng tạm
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Khối phòng hành chính quản trị
|
1
|
1
|
10
|
10
|
10
|
|
1
|
Phòng kiên cố
|
1
|
1
|
10
|
10
|
10
|
|
2
|
Phòng bán kiên cố
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Phòng tạm
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Khối phòng tổ chức ăn
|
|
|
1
|
1
|
1
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
V
|
Các công trình, khối phòng chức năng khác (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
3. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
a) Số liệu tại thời điểm TĐG
|
Tổng số
|
Nữ
|
Dân tộc
|
Trình độ đào tạo
|
Ghi chú
|
Chưa đạt chuẩn
|
Đạt chuẩn
|
Trên chuẩn
|
Hiệu trưởng
|
1
|
1
|
|
|
|
1
|
|
Phó hiệu trưởng
|
2
|
2
|
|
|
|
2
|
|
Giáo viên
|
25
|
25
|
|
1
|
1
|
23
|
1 GV chuẩn bị nghỉ hưu tháng 8/2022
|
Nhân viên
|
8
|
8
|
|
|
8
|
|
|
...
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng
|
36
|
36
|
|
1
|
9
|
26
|
|
b) Số liệu của 5 năm gần đây
TT
|
Số liệu
|
Năm học 2017-2018
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
1
|
Tổng số giáo viên
|
24
|
24
|
25
|
|
|
2
|
Tỷ lệ trẻ em/ giáo viên (đối với nhóm trẻ)
|
65/5
|
52/6
|
56/5
|
99/5
|
76/5
|
3
|
Tỷ lệ trẻ em/ giáo viên (đối với lớp mẫu giáo không có trẻ bán trú)
|
|
|
|
|
|
4
|
Tỷ lệ trẻ em/giáo viên (đối với lớp mẫu giáo có trẻ em bán trú)
|
359/19
|
375/20
|
353/20
|
377/20
|
362/20
|
5
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp huyện hoặc tương đương trở lên (nếu có)
|
2
|
4
|
|
2
|
|
6
|
Tổng số giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên (nếu có)
|
0
|
0
|
0
|
0
|
0
|
...
|
Các số liệu khác (nếu có)
|
|
|
|
|
|
4. Trẻ em
TT
|
Số liệu
|
Năm học 2017-2018
|
Năm học 2018-2019
|
Năm học 2019-2020
|
Năm học 2020-2021
|
Năm học 2021-2022
|
Ghi chú
|
1
|
Tổng số trẻ em
|
424
|
427
|
385
|
476
|
438
|
|
- Nữ
|
|
|
185
|
194
|
190
|
|
- Dân tộc thiểu số
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đối tượng chính sách
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Khuyết tật
|
0
|
0
|
0
|
|
|
|
4
|
Tuyển mới
|
162
|
168
|
120
|
155
|
129
|
|
5
|
Học 2 buổi/ngày
|
424
|
427
|
385
|
476
|
438
|
|
6
|
Bán trú
|
424
|
427
|
385
|
476
|
438
|
|
7
|
Tỷ lệ trẻ em/lớp
|
32
|
32
|
31
|
37
|
34
|
|
|
Các số liệu khác (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
8
|
Tỷ lệ trẻ em/nhóm
|
31
|
32
|
32
|
37
|
34
|
|
|
- Trẻ em từ 03 đến 12 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
|
- Trẻ em từ 13 đến 24 tháng tuổi
|
|
|
|
|
|
|
- Trẻ em từ 25 đến 36 tháng tuổi
|
22
|
17
|
19
|
26
|
24
|
|
- Trẻ em từ 3-4 tuổi
|
23
|
29
|
25
|
34
|
33
|
|
- Trẻ em từ 4-5 tuổi
|
39
|
40
|
40
|
36
|
42
|
|
- Trẻ em từ 5-6 tuổi
|
41
|
42
|
39
|
41
|
3
|
|
Phần II
TỰ ĐÁNH GIÁ
A. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tình hình chung của nhà trường
Trường Mầm non Dũng tiến thuộc địa bàn Xã Dũng Tiến, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng. Trường được thành lập từ năm 1978 và qua các lần đổi tên theo Quyết định số 820/QĐ-UBND đổi tên trường mầm non dân lập xã Dũng Tiến thành trường Mầm Non bán công xã Dũng Tiến. Ngày 04/01/2008 UBND Huyện Vĩnh Bảo ra Quyết định số 78/QĐ-UBND đổi tên Trường Mầm Non bán công xã Dũng Tiến thành Trường Mầm Non xã Dũng Tiến. Đến năm 2011 trường được chuyển đổi từ loại hình bán công sang trường công lập theo Quyết định số 282/QĐ-UBND ngày 02/3/2011 của UBND thành phố Hải Phòng và từ đó trường mang tên Trường mầm non Dũng Tiến. Trường có nhiệm vụ nuôi dạy các cháu từ 18 đến 72 tháng tuổi. Trường nằm trên địa bàn Phường với số đông dân cư là lao động tự do, buôn bán nhỏ, đời sống vật chất còn khó khăn, trình độ dân trí còn nhiều hạn chế, nhưng được sự được sự quan tâm của ĐU, UBND xã Dũng Tiến, huyện Vĩnh Bảo cùng với sự cố gắng nỗ lực của Hội đồng giáo viên nhà trường, sự quan tâm ủng hộ của các thế hệ cha mẹ học sinh, cơ sở vật chất nhà trường không ngừng được sửa chữa, nâng cấp và đầu tư xây dựng. Hiện nay, đã tạo nên diện mạo nhà trường khang trang với 14 phòng, các phòng hiệu bộ, sân chơi trên tổng diện tích mặt bằng 12.500m2, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nhu cầu chăm sóc giáo dục trẻ của con em nhân dân. Chất lượng giáo dục của nhà trường từng bước nâng cao, tiếp tục khẳng định được uy tín, chất lượng của trường so với các trường mầm non trong cụm và huyện.
Trường mới thành lập năm 1978, từ năm học 2017 -2018 đến nay trường đạt các danh hiệu Tập thể Tiên tiến của ngành GD& ĐT thành phố Hải Phòng, năm học 2019-2020 trường đạt danh hiệu tập thể lao động xuất sắc. Nhà trường có đội ngũ giáo viên trẻ vững vàng về chuyên môn, nghiệp vụ, yêu nghề, mến trẻ. Hằng năm, trường đều có giáo viên tham gia Hội thi giáo viên giỏi cấp huyện các năm đạt thành tích cao, có cán bộ, giáo viên được công nhận danh hiệu chiến sĩ thi đua cấp cơ sở.
Năm học 2021-2022 trường có13 lớp với 438 học sinh, đảm bảo đúng với qui định của Điều lệ trường mầm non. Tổng số cán bộ giáo viên, nhân viên biên chế và hợp đồng là 36 đ/c (trong đó 28 biên chế, 8 hợp đồng hưởng 1.86 ; nữ 36 đ/c). Số giáo viên đạt trên chuẩn là 91%. Chi bộ có 19 đảng viên, nhiều năm liên tục đạt danh hiệu Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tổ chức Công đoàn là một khối đoàn kết nhất trí, luôn giúp đỡ nhau hoàn thành nhiệm vụ được giao, nhiều năm liền được công nhận công đoàn vững mạnh xuất sắc. Chi đoàn có 14 đoàn viên, nhiều năm được công nhận là chi đoàn vững mạnh xuất sắc. Trong những năm qua, trường đã nhận được nhiều Giấy khen của các cấp, các ngành.
2. Mục đích TĐG :
Tự đánh giá là một khâu quan trọng trong hoạt động kiểm định chất lượng của trường mầm non. Đây là dịp để nhà trường nhìn lại những gì đã đạt được, những gì còn tồn tại so với quy định chuẩn chất lượng trường mầm non, từ đó có định hướng khắc phục trong thời gian ngắn nhất. Kiểm định chất lượng giáo dục cũng là một dịp đánh giá được tất cả các tổ chức đoàn thể, cán bộ, giáo viên, nhân viên cũng như các lĩnh vực hoạt động của nhà trường một cách khách quan khoa học. Tất cả điều đó có ý nghĩa rất lớn với những quyết sách của nhà trường trong giai đoạn tiếp theo.
Thực hiện Thông tư số 19/2018/TT-BGĐT của BGD&ĐT nhà trường đã và đang tiến hành đồng bộ nhiều giải pháp, trong đó công tác tự đánh giá nhằm đánh giá chính xác chất lượng của nhà trường, so với yêu cầu của các cấp quản lý như Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT. Mặt khác, tự đánh giá cũng giúp nhà trường xác định rõ mục tiêu cần đạt được của mình, nhìn rõ ưu nhược điểm để có những bước cải tiến kịp thời, thích hợp, nhằm nhanh chóng tạo bước chuyển biến mới về chất lượng giáo dục.
Trong suốt quá trình tự đánh giá, trường mầm non Dũng Tiến đã căn cứ vào những tiêu chuẩn, quy trình, phương pháp và công cụ đánh giá của Bộ GD&ĐT ban hành để so sánh, đối chiếu xác định rõ chất lượng của đơn vị với bộ tiêu chí. Từ kết quả thực sẽ có được những định hướng chuẩn mực cho sự phát triển đi lên của nhà trường trong các giai đoạn tiếp theo.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác kiểm định chất lượng giáo dục, các thành viên trong nhà trường đã chủ động tích cực tham gia vào quá trình tự đánh giá một cách trung thực, nghiêm túc. Trong quá trình làm việc, nhiều vấn đề đã nảy sinh như hệ thống số liệu lưu trữ về nhân sự, chất lượng, cơ sở vật chất chưa thực sự đầy đủ, công tác lưu trữ, bảo quản các tài liệu, báo cáo, công văn có liên quan tới địa phương, Ban đại diện CMTE và cấp trên chưa thực sự đảm bảo, nhiều công việc đã làm thực sự có hiệu quả nhưng hồ sơ lưu trữ lại ít được quan tâm, lượng thời gian dành cho công tác tự kiểm tra đánh giá không nhiều. Tuy vậy, sau một thời gian nỗ lực cố gắng, các khó khăn trên đã từng bước được khắc phục.
3. Tóm tắt quá trình và những vấn đề nổi bật trong hoạt động TĐG:
Tự đánh giá là quá trình mô tả, phân tích, đánh giá hiện trạng của nhà trường theo từng tiêu chí của các tiêu chuẩn trong bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường Mầm non ban hành kèm theo thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, thấy được những điểm mạnh, điểm yếu nổi bật của nhà trường trong việc đáp ứng các yêu cầu và điều kiện của từng tiêu chí trong mỗi tiêu chuẩn, từ đó có kế hoạch cụ thể và thực tế mang tính khả thi cho việc cải tiến chất lượng giáo dục của nhà trường. Qua kết quả tự đánh giá từng tiêu chí, nhà trường xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục trong từng thời điểm và trong chiến lược phát triển lâu dài, nâng cao chất lượng giáo dục, đồng thời mạnh dạn đề xuất được những biện pháp cụ thể cho việc thực hiện cải tiến chất lượng giáo dục của nhà trường trong nhiều lĩnh vực hoạt động. Đặc biệt, trong quá trình tự đánh giá, Hội đồng tự đánh giá đã thấy được những điểm mạnh điểm yếu trong công tác quản lý giáo dục của mình, để sau quá trình tự đánh giá, nhà trường sẽ điều chỉnh các hoạt động cũng như công tác quản lý phù hợp với tình hình thực tế, với yêu cầu của ngành và nhu cầu của xã hội, đảm bảo mang tính khoa học đồng bộ hơn, thể hiện được quyết tâm cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
Về công tác tự đánh giá, trường thực hiện đúng quy trình của Bộ GD&ĐT đã hướng dẫn gồm 6 bước:
1. Thành lập Hội đồng tự đánh giá
2 Xác định mục đích, phạm vi tự đánh giá
3. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá
4. Thu thập, xử lí và phân tích các thông tin và minh chứng
5. Đánh giá mức độ đạt được theo từng tiêu chí
6. Viết báo cáo tự đánh giá
7. Công bố báo cáo tự đánh giá
Sau khi BGH nhà trường nhận được Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, nhà trường đã triển khai công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục theo các tiêu chuẩn của trường mầm non đúng quy trình, đúng hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT Hải Phòng, đảm bảo tính dân chủ, công khai, khoa học.
Hiệu trưởng nhà trường ra quyết định số 185/QĐ-TMN ngày 10/12/2021 thành lập Hội đồng tự đánh giá trường mầm non gồm 13 thành viên do bà Nguyễn Thị Tính - Hiệu trưởng làm Chủ tịch.
Ban lãnh đạo nhà trường nhận thức đúng đắn mục đích ý nghĩa của việc kiểm định chất lượng giáo dục và duy trì trường chuẩn Quốc gia, nhà trường đã phổ biến kế boạch của Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Bảo về chương trình xây dựng nông thôn mới, kế hoạch của UBND xã về việc xây dựng trường học đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2 vào năm 2024-2025. Đã phổ biến Chỉ thị số 46/2008/CT-BGDĐT ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc tăng cường công tác đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục, Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng trường mầm non và các văn bản liên quan khác đến cán bộ giáo viên, phụ huynh của trường. Qua đó CBGV, phụ huynh và nhà trường đã có nhận thức đúng đắn về mục đích của việc tự đánh giá. Trên cơ sở đó, nhà trường đã triển khai việc tự đánh giá chất lượng trong toàn trường.
Hội đồng đánh giá đã triển khai các cuộc họp để thống nhất quy trình công tác tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường, phân công nhiệm vụ, trách nhiệm tới từng thành viên trong Hội đồng và phân công nhiệm vụ tới toàn thể CBGVNV. Phụ trách các tiêu chuẩn gồm 5 nhóm, mỗi nhóm được phân công thu thập tài liệu nghiên cứu đánh giá 1 tiêu chuẩn. Để báo cáo tự đánh giá đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan, nhà trường đã tiến hành đánh giá bằng nhiều phương pháp khác nhau, trong đó chủ yếu là bằng phương pháp khảo sát thực tế tất cả các mặt hoạt động của nhà trường liên quan đến nội dung Bộ tiêu chí; thu thập thông tin, minh chứng, so sánh, đối chiếu và phân tích xử lý các dữ liệu có liên quan.
Kết quả của quá trình tự đánh giá:
Nhà trường tiến hành công tác TĐG từ tháng 12/2021 và hoàn thành vào cuối tháng 3/2022. Trong suốt thời gian tiến hành công tác TĐG, BGH đã huy động sự vào cuộc của toàn thể đội ngũ CBGVNV, sự tham gia của Ban đại diện CMTE, các các cấp ủy đảng, chính quyền, các đoàn thể… Tuy nhiên, lực lượng nòng cốt, làm việc không mệt mỏi vẫn là các thành viên của Hội đồng TĐG. Mặc dù các thành viên trong Hội đồng TĐG đều phải đảm nhiệm và hoàn thành những nhiệm vụ được giao trong năm học nhưng tất cả đều nhận thức rất đúng đắn về mục đích, lý do của công tác TĐG nên đều dành thời gian ngoài giờ làm việc của mình để hoàn thành nhiệm vụ mà Hội đồng TĐG giao cho. Sau khi hoàn thành các phiếu đánh giá tiêu chí, Hội đồng TĐG đã tiến hành viết báo cáo.
Những vấn đề nổi bật trong báo cáo tự đánh giá là: Báo cáo được trình bày lần lượt từng tiêu chí của từng tiêu chuẩn. Mỗi tiêu chí đều được mô tả rõ ràng, cụ thể hiện trạng của nhà trường cần đạt được trong mỗi tiêu chí. Sau khi mô tả hiện trạng, báo cáo TĐG đề cập tới những điểm mạnh, điểm yếu của nhà trường và đặc biệt một nội dung rất quan trọng, rất cần thiết trong mỗi tiêu chí đó là kế hoạch cải tiến, phát huy những điểm mạnh, đề ra các biện pháp khắc phục điểm yếu, tuy ngắn gọn nhưng rõ ràng và có tính khả thi.
Để thể hiện tính trung thực trong báo cáo, nhà trường đã thể hiện 264 mã minh chứng. Sau một thời gian dài làm việc khẩn trương, công tác TĐG của trường đã cơ bản hoàn thành.
Dựa trên bộ Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường mầm non, nhà trường đã tiến hành tự đánh giá chất lượng giáo dục của trường trên tất cả các mặt hoạt động. Có thể điểm qua một số điểm mạnh và điểm yếu nổi bật của trường như sau:
*Điểm mạnh
Nhà trường có đầy đủ cơ cấu bộ máy theo quy định trường mầm non hạng 1. Công tác quản lý chỉ đạo đều tay ở các khâu và thực sự có hiệu quả. Công tác thi đua đạt nhiều thành tích, nhà trường đã thực hiện nghiêm túc quy định về thực hiện nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ và chương trình kế hoạch giáo dục mầm non của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT và Phòng GD&ĐT, chú trọng xây dựng nền nếp kỷ cương trong mọi hoạt động. Nhà trường đặc biệt quan tâm tới nâng cao hiệu quả chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ như tăng cường sức khoẻ, phát triển về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ, tình cảm và kỹ năng xã hội, hình thành ở trẻ nền móng ban đầu của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào trường tiểu học. Trường có đủ hệ thống hồ sơ quản lý và theo dõi các mặt hoạt động của nhà trường đảm bảo về nội dung và chất lượng. Nhà trường tạo dựng được môi trường làm việc nghiêm túc, có trách nhiệm, đoàn kết thống nhất cao trong CBGV; các tổ chức trong nhà trường hoạt động đúng chức năng nhiệm vụ góp phần vào thành tích chung của nhà trường. Nhà trường thực hiện tốt công tác nâng cao trình độ đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên.
Về đội ngũ: Trường đạt 91% giáo viên đạt trên chuẩn về trình độ đào tạo. Giáo viên nhiệt huyết với nghề, không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có tinh thần đoàn kết phối hợp trong công tác. BGH gồm những đ/c có tinh thần trách nhiệm cao, gương mẫu, có năng lực quản lý, có tinh thần ham học hỏi, có khả năng đoàn kết và quy tụ CBGV thống nhất cao trong thực hiện nhiệm vụ. Nhà trường luôn tạo điều kiện tốt về mọi mặt cho CBGV yên tâm công tác, phân công chuyên môn hợp lý, phát huy được năng lực của từng CBGV. Nhà trường đã hết sức quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho CBGV, phổ biến đầy đủ, nghiêm túc các văn bản quy định về đạo đức nghề nghiệp cho CBGV và đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Trường luôn tập trung công tác dân chủ, công khai, công bằng trong quản lý, có biện pháp phù hợp đẩy mạnh phong trào tự học trong CBGVNV nhằm bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ tại chỗ để nâng cao trình độ trong CBGV.
Về cơ sở vật chất, trang thiết bị: Nhà trường có diện tích đất sử dụng là 12.500 m2, hệ thống các phòng học, phòng chức năng, phòng hiệu bộ, sân chơi, trang thiết bị, CSVC đảm bảo để phục vụ cho chăm sóc giáo dục trẻ. Có kế hoạch và biện pháp cụ thể trong công tác quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả CSVC và các trang thiết bị hiện có. Bằng nguồn kinh phí được cấp, nguồn kinh phí XHHGD nhà trường đã từng bước đầu tư CSVC, trang thiết bị phục vụ cho công tác giáo dục và giảng dạy nhằm đáp ứng được yêu cầu hiện nay của ngành.
Về công tác quản lý tài chính: Nhà trường đã cập nhật kịp thời, đầy đủ các văn bản pháp quy về chế độ tài chính. Thực hiện công tác tài chính chính xác, công khai, minh bạch. Đảm bảo thu chi theo đúng quy định hiện hành, thực hiện kịp thời, đầy đủ mọi chính sách chế độ cho CBGVNV. Thực hiện tốt công tác dự toán kinh phí cũng như chế độ báo cáo thống kê cho cơ quan chủ quản, mọi công tác thu, chi đều được công khai và duyệt thẩm định quyết toán.
Về công tác xây dựng môi trường giáo dục: Trường tích cực tham mưu đề xuất với các cấp lãnh đạo, phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với các ban ngành đoàn thể địa phương và phụ huynh học sinh đã xây dựng được môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, thân thiện, an toàn, lành mạnh cho trẻ, luôn chú trọng và có biện pháp thích hợp đảm bảo trật tự, an toàn, an ninh, không có tệ nạn xã hội xâm nhập vào nhà trường. Môi trường thiên nhiên và các thiết bị vui chơi ngoài trời được quan tâm tạo nên một môi trường giáo dục thực sự cho trẻ và là môi trường làm việc thích hợp với mọi thành viên nhà trường.
Về xây dựng quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội: Trường đã thiết lập được mối quan hệ chặt chẽ, thường xuyên phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, tạo được sự đồng bộ, thống nhất trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Thường xuyên phối hợp tuyên truyền chia sẻ tạo ra sự đồng thuận với gia đình và chính quyền địa phương dưới nhiều hình thức để nắm bắt thông tin hai chiều một cách kịp thời, chính xác từ đó đưa ra các biện pháp giáo dục phù hợp, có hiệu quả.
*Điểm yếu
Môi trường ngoài nhóm lớp khu Đan Điền chưa được xanh, đẹp. Một số gia đình chưa chú trọng đến việc quan tâm chăm sóc giáo dục trẻ, do đó công tác phối hợp giáo dục bị hạn chế. Kĩ năng về nghiệp vụ sư phạm, sự nhạy bén khi tiếp cận với CNTT và đổi mới phương pháp dạy học theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm của một số giáo viên còn gặp khó khăn.
Trên cơ sở tự đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường với những điểm mạnh và điểm yếu, báo cáo tự đánh giá này sẽ được sử dụng như một thước đo để cải tiến và nâng cao quản lí chất lượng giáo dục của nhà trường. Hội đồng tự đánh giá mong rằng, sau quá trình tự đánh giá, nhà trường có nhiều biện pháp hữu hiệu hơn trong công tác quản lí để cải tiến và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
B. TỰ ĐÁNH GIÁ
I. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2
Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
Mở đầu:
Trường mầm non Dũng Tiến có cơ cấu tổ chức bộ máy đầy đủ, hợp lý theo đúng quy định Điều lệ trường mầm non, cụ thể: Có hiệu trưởng, các phó hiệu trưởng, Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, hội đồng trường, hội đồng thi đua khen thưởng, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng. Trường có đủ 4 khối lớp với 13 lớp học và tập trung tại 02 điểm trường. Chi bộ Đảng và các tổ chức đoàn thể của nhà trường hoạt động hiệu quả theo kế hoạch cho từng năm học. Các tổ chuyên môn hoạt động rất tích cực, nề nếp sinh hoạt tốt, đã thực sự phát huy được hiệu quả khi triển khai các hoạt động giáo dục từ nhiều năm nay. Công tác quản lý và triển khai các hoạt động giáo dục toàn diện cho trẻ được tiến hành theo một nề nếp khoa học, có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa BGH, giáo viên, nhân viên, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Chế độ thông tin và báo cáo được thực hiện nghiêm túc. Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường luôn chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành và chính quyền địa phương, tham gia có hiệu quả phong trào thi đua do ngành, địa phương phát động. Nhà trường thực hiện việc quản lý tài chính, CSVC theo quy định của nhà nước; đảm bảo an ninh trật tự, an toàn tuyệt đối cho trẻ và CB,GV,NV nhà trường; chú trọng công tác chăm sóc sức khoẻ, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ mầm non đạt chất lượng tốt được cha mẹ trẻ và cộng đồng ghi nhận.
Tiêu chí 1.1: Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường:
Mức 1:
a) Phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường;
b) Được xác định bằng văn bản và cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Được công bố công khai bằng hình thức niêm yết tại nhà trường hoặc đăng tải trên trang thông tin điện tử của nhà trường (nếu có) hoặc đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương, trang thông tin điện tử của phòng giáo dục và đào tạo.
Mức 2:
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển.
Mức 3:
Định kỳ rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển. Tổ chức xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển có sự tham gia của các thành viên trong Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục), cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, cha mẹ trẻ và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trường mầm non Dũng Tiến đóng trên địa bàn xã Dũng Tiến, huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng, trải qua quá trình xây dựng và phát triển, hiện nay nhà trường có đầy đủ cơ cấu tổ chức theo quy định của Điều lệ trường mầm non [H1-1.1-01]. Trường mầm non Dũng Tiến xây dựng phương hướng, chiến lược và phát triển nhà trường trong các năm học phù hợp với mục tiêu giáo dục mầm non được quy định tại Luật giáo dục số 38/2005/QH11 được Quốc hội ban hành ngày 25/11/2009 và Luật giáo dục số 44/2009/QH12 sửa đổi bổ sung nhằm đảm bảo tính hiện đại, ổn định thực tiễn, hợp lý đáp ứng yêu cầu hội nhập Quốc tế; và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương: Điều lệ trường mầm non theo văn bản số 04/VBHN - BGDĐT ngày 24/12/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo năm 2015 ban hành điều lệ trường mầm non, Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường mầm non, kế hoạch đề án phát triển GDMN các giai đoạn của UBND huyện [H1-1.1-02]. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ xã, Nghị quyết của hội đồng nhân dân xã, Báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội của UBND xã Dũng Tiến về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương [H1-1.1-03]. Năm học 2021-2022, nhà trường xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 đảm bảo các nội dung theo yêu cầu định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo từng giai đoạn và các nguồn lực của nhà trường [H1-1.1-04]. Nhà trường có đủ phòng học đáp ứng nhu cầu nguyện vọng của phụ huynh, có đủ các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại phục vụ tốt cho nhu cầu thực tế tại trường nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ có hiệu quả [H7-3.2-01]. Được sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh, các nhà hảo tâm về cơ sở vật chất cũng như tinh thần giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ [H8-4.2-04].
Nhà trường xây dựng bản dự thảo kế hoạch phát triển chiến lược theo các giai đoạn bằng văn bản, sau khi dự thảo được xây dựng nhà trường tiến hành tổ chức họp hội đồng trường xin ý kiến đóng góp của hội đồng trường và hoàn thiện trình PGD&ĐT Huyện Vĩnh Bảo phê duyệt [H1-1.1-04]. Ngay từ đầu mỗi năm học Đ/c Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục thực hiện nhiệm vụ năm học và triển khai tới các nhóm lớp, dựa vào hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ GDMN mỗi năm học của Phòng GD&ĐT trình UBND huyện, phòng nội vụ, phòng GD&ĐT phê duyệt [H1-1.1-05], [H1-1.1-06]. Định kỳ hàng năm nhà trường có báo cáo đánh giá kết quả GDMN theo các nhiệm kỳ, giai đoạn và báo cáo sơ kết, tổng kết năm thực hiện nhiệm vụ của năm học nộp về Phòng GD&ĐT huyện Vĩnh Bảo phê duyệt [H1-1.1-07], [H1-1.1-08].
Bắt đầu từ ngày 01/06/2019, theo sự chỉ đạo của Sở GD&ĐT Hải Phòng, phòng GD&ĐT huyện Vĩnh Bảo chính thức triển khai sử dụng hệ thống phần mềm văn phòng điện tử quản lý các văn bản và điều hành liên thông 4 cấp chính quyền HP-EOFFICE tới các đơn vị trường học https://qlvb.hpnet.vn; ngoài ra phòng GD&ĐT đưa vào sử dụng trang thông tin điện tử chung http://vinhbao.haiphong.edu.vn, đây là cổng thông tin điện tử công bố công khai, đầy đủ, chính xác và kịp thời các thông tin quản lý giáo dục của Sở, Phòng GD&ĐT qua mạng Internet [H1-1.1-09]. Trường mầm non Dũng Tiến có hộp gmail chung mndungtien@gmail.com là nơi nhà trường triển khai các kế hoạch hoạt động chung tới các tổ, khối, lớp …, giúp tập thể CBGVNV trong trường trao đổi, học tập giúp đỡ nhau về chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, đưa chất lượng nhà trường ngày càng đi lên [H1-1.1-10]. Ngoài ra, kế hoạch phát triển chiến lược của nhà trường còn được công bố công khai trong cuộc họp phụ huynh [H8-4.1-10].
Mức 2:
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ năm học, nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường: Sổ nghị quyết nhà trường [H1-1.1-12]; Sổ nghị quyết BGH [H1-1.1-13]; Kế hoạch hoạt động của Hội đồng trường [H1-1.2-07]. Định kỳ cuối mỗi năm học, tiến hành rà soát, bổ sung, điều chỉnh phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường được thể hiện trong các báo cáo và các biên bản họp: Báo cáo sơ kết, tổng kết năm học [H1-1.1-08]. Báo cáo tổng kết hoạt động của ban TTND [H1-1.1-14]; Báo cáo tổng kết hoạt động của HĐT [H1-1.2-11]; Báo cáo đánh giá kết quả GDMN nhiệm kỳ 2020-2025, phương hướng 2025-2030 [H1-1.1-06]; các văn bản của cấp có thẩm quyền đánh giá nhà trường về chất lượng phát triển nhà trường [H1-1.1-15].
2. Điểm mạnh
Phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025 được xây dựng phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các nguồn lực của nhà trường. Nhà trường xây dựng các kế hoạch phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị và triển khai phổ biến rộng rãi tới toàn thể CBGVNV, CMTE và các tổ chức cá nhân quan tâm đến nhà trường bằng các hình thức công khai. Ban chỉ đạo thực hiện tốt việc giám sát thực hiện chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường, có sự bổ sung điều chỉnh phù hợp với điều kiện của nhà trường.
3. Điểm yếu
Nhà trường chưa có website riêng vì vậy việc đăng tải các thông tin, hình ảnh, mọi hoạt động trong ngày của các bé và các giáo viên trong nhà trường còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Trong năm 2021-2022 và các năm tiếp theo nhà trường tiếp tục tiến hành rà soát, bổ sung điều chỉnh chiến lược của nhà trường phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tháng 9/2021, nhà trường thành lập tổ CNTT do đ/c Hiệu trưởng phụ trách. Thành viên tổ gồm các đ/c hiệu phó chuyên môn, hiệu phó nuôi, Đ/c kế toán thường xuyên cập nhật thông tin về chương trình giáo dục và tình hình sức khỏe của trẻ, các hoạt động chăm sóc giáo dục. Tuyên truyền, vận dộng phụ huynh cùng nhà trường thành lập trang webside giúp phụ huynh có thể nắm bắt thông tin của trẻ mọi lúc mọi nơi trong ngày, nâng cao uy tín của nhà trường và củng cố niềm tin cho các bậc phụ huynh.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục) và các hội đồng khác
Mức 1:
a) Được thành lập theo quy định;
b) Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định;
c) Các hoạt động được định kỳ rà soát, đánh giá.
Mức 2:
Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Căn cứ Điều 18 Điều lệ Trường mầm non ban hành kèm theo văn bản hợp nhất 05/VBHN-BGDĐT năm 2014 của Bộ giáo dục và Đào tạo quy định về cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động của hội đồng trường mầm non công lập; Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường mầm non; Công văn số Công văn số 314/PGD&ĐT ngày 25/5/2021 của phòng GD&ĐT huyện Vĩnh Bảo về việc hướng dẫn kiện toàn các chức danh Hội đồng trường nhiệm kỳ 2020-2025 được kiện toàn theo Quyết định số 2247/QĐ-UBND ngày 09/6/2021 của UBND huyện Vĩnh Bảo [H1-1.2-01]. Hội đồng trường gồm 09 thành viên do đ/c Nguyễn Thị Tính - Hiệu trưởng nhà trường làm chủ tịch; các thành viên là đại diện chi bộ Đảng, Ban giám hiệu, Công đoàn, đại diện tổ chuyên môn, đoàn thanh niên. Nhà trường có hội đồng tuyển sinh được thành lập theo Quyết định số 362/QĐ-PGDĐT ngày 16/6/2021 của trưởng phòng GD&ĐT huyện Vĩnh Bảo do đ/c Nguyễn Thị Tính - Hiệu trưởng làm chủ tịch [H1-1.2-02]. Hội đồng thi đua khen thưởng nhà trường được thành lập theo Quyết định số 115/QĐ-MN ngày 12/10/2021 do đ/c Nguyễn Thị Tính - Hiệu trưởng làm chủ tịch [H1-1.2-03].
Hằng năm, do yêu cầu công việc của ngành, các hội đồng tư vấn của nhà trường cũng được thành lập, như: Hội đồng chấm SKKN [H1-1.2-04], Hội đồng BGK hội thi “Giáo viên giỏi - cô nuôi giỏi” [H1-1.2-05], Ban chỉ đạo chuyên đề trọng tâm “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” [H1-1.2-06].
Hội đồng trường mầm non Dũng Tiến chịu trách nhiệm quyết định về phương hướng hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục [H1-1.2-01]. Mỗi năm học Đ/c Hiệu trưởng xây dựng quy chế hoạt động của HĐT thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn về: Chế độ làm việc của nhà trong nhà trường; Các mối quan hệ công tác; Chế độ kiểm tra; Quy định về quản lý tài sản; Khen thưởng và kỷ luật; Tổ chức thực hiện [H1-1.2-08]. Hội đồng trường mầm non Dũng Tiến thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được quy định tại Điều lệ trường mầm non: Kế hoạch hoạt động của HĐT [H1-1.2-07], Quy chế hoạt động của HĐT [H1-1.2-09], Biên bản họp HĐT [H1-1.2-10]. Hội đồng tuyển sinh thực hiện nhiệm vụ, tiêu chuẩn tuyển sinh theo các văn bản hướng dẫn của UBND huyện Vĩnh Bảo, PGD&ĐT, có kế hoạch, báo cáo công tác tuyển sinh đầy đủ, nghiêm túc [H1-1.2-02]. Hàng năm nhà trường đã đăng ký các danh hiệu thi đua, khen thưởng ngành giáo dục và Đào tạo huyện, trong đại hội hội nghị CCVC đầu năm, nhà trường tiến hành triển khai tới CBGVNV đăng ký các danh hiệu thi đua [H1-1.2-03]. Theo công chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, ngay từ đầu mỗi năm học nhà trường tiến hành triển khai, hướng dẫn tới toàn thể CBGVNV nghiên cứu, đăng ký hoàn thiện sáng kiến, viết mô tả và nộp về hội đồng thẩm định nhà trường để tập hợp, phân loại chấm điểm hồ sơ sáng kiến báo cáo kết quả gửi về phòng GD&ĐT [H9-5.2-09].
Hàng năm HĐT họp 1 năm 2 lần để tổ chức rà soát, đánh giá định kỳ; kịp thời báo cáo bổ sung, điều chỉnh, hoàn thiện các chức năng, nhiệm vụ và tổ chức các hoạt động phù hợp với nguồn lực và điều kiện thực tế của nhà trường [H1-1.2-07], [H1-1.2-10], [H1-1.2-11]. Theo thời gian quy định của phòng GD, nhà trường tổng hợp báo cáo kết quả thẩm định SKKN cấp trường và có biên bản họp hội đồng thẩm định SKKN nộp về hội đồng sư phạm huyện thẩm định phê duyệt [H9-5.2-09]. Thực hiện công tác bình xét thi đua mỗi năm học, nhà trường tiến hành tổng kết công tác thi đua khen thưởng, có hồ sơ thi đua kèm biên bản họp hội đồng thi đua khen thưởng nộp về PGD [H1-1.2-03], [H1-1.2-12].
Mức 2:
Dưới sự chỉ đạo của đ/c hiệu trưởng các hội đồng trong trường được thành lập, các hoạt động đa dạng phong phú, chi tiết, xây dựng các giải pháp cụ thể nhằm góp phần trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường [H1-1.2-11]. Trong các năm học qua, nhà trường đã thực hiện tốt chuyên đề "Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm", cải tạo môi trường trong lớp học, các giải pháp sáng tạo nhà ngày hội ngày lễ cho tạo không khí vui tươi, thích thú cho trẻ và tổ chức cân đo, khám sức khỏe định kỳ cho trẻ, xây dựng khẩu phần ăn đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ [H9-5.2-08], [H10-5.3-10], [H10-5.3-08].
2. Điểm mạnh
Hội đồng trường tổ chức và thực hiện theo đúng Điều lệ trường mầm non, kịp thời quyết nghị các mục tiêu, kế hoạch và phương hướng phát triển của nhà trường, chú trọng công tác giám sát các hoạt động của nhà trường và thực hiện theo quy chế dân chủ, góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường.
3. Điểm yếu
Hội đồng trường chưa hoạt động tích cực do các thành viên được phân công kiêm nhiệm nhiều công việc, chưa được tập huấn sâu về chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Năm học 2021-2022 và các năm học tiếp theo, nhà trường tiếp tục duy trì và phát huy các hoạt động có hiệu quả của hội đồng trường và các hội đồng khác.
- Tháng 7,8/2022 đ/c Hiệu trưởng - phân công các giáo viên làm kiêm nhiệm được đi tập huấn về công tác nghiệp vụ, sau đó triển khai xây dựng kế hoạch hoạt động tới các thành viên trong hội đồng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hội đồng.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường
Mức 1:
a) Các đoàn thể và tổ chức khác trong nhà trường có cơ cấu tổ chức theo quy định;
b) Hoạt động theo quy định;
c) Hằng năm, các hoạt động được rà soát, đánh giá.
Mức 2:
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động theo
quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực cho các hoạt động của nhà trường.
Mức 3:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có ít nhất 02 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác đóng góp hiệu quả cho các hoạt động của nhà trường và cộng đồng.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Tổ chức Công đoàn cơ sở nhà trường gồm 36 thành viên, thuộc Liên đoàn Lao động huyện Vĩnh Bảo, ban chấp hành công đoàn cơ sở nhiệm kỳ 2017-2022 được bầu ra từ hội nghị CCVC năm học 2017-2018 theo Quyết định số 50/QĐ-LĐLĐ ngày 09/08/2017, do đ/c Lê Thị Lê Hiền làm chủ tịch công đoàn, đ/c Vũ Thị Ngà và đ/c Nguyễn Thị Luyến (Trưởng Ban Nữ công) là Ủy viên BCH, trưởng ban TTND nhiệm kỳ 2021-2023 bầu lại là đ/c Hoàng Thị Lệ [H1-1.3-01]. BCH chi đoàn nhà trường được bầu ra từ đại hội chi đoàn năm học 2021-2022 và kiện toàn BCH chi đoàn gồm 03 thành viên do đồng chí Lâm Thị Thuỷ là Bí thư chi đoàn. [H1-1.3-02]. Tổ chức Đoàn thanh niên có 14 đoàn viên trực thuộc Đoàn xã Dũng Tiến [H1-1.3-03].
Các tổ chức hoạt động theo đúng quy định, hàng năm các tổ chức thực hiện họp theo định kỳ và đánh giá nghiêm túc qua các đợt, kỳ trong năm học: Công đoàn cơ sở phối hợp tốt với chuyên môn triển khai và thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ năm học, xây dựng Kế hoạch hoạt động, Quy chế phối hợp giữa công đoàn và nhà trường, giám sát thực hiện chế độ chính sách đối với CBGVNV [H1-1.3-04], [H1-1.3-05]. Đoàn thanh niên nhà trường tiếp tục làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, công tác chuyên môn cho các đoàn viên, tham gia tích cực các phong trào hoạt động thi đua của trường, đoàn xã [H1-1.3-06].
Hàng năm nhà trường tổ chức HNCBCCVC để xây dụng kế hoạch hoạt động trong năm học của nhà trường, xây dựng nghị quyết công đoàn, đánh giá kết quả hoạt động của công đoàn trong năm và thống nhất phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ, một số chỉ tiêu phấn đấu trong năm học sau [H1-1.3-05]. Cuối mỗi năm học, công đoàn tiến hành rà soát, đánh giá hoạt động, kết quả đạt được trong năm học và có báo cáo nộp về công đoàn giáo dục huyện [H1-1.3-07]. Trong đại hội chi đoàn hàng năm, Đoàn thanh niên xây dựng nghị quyết đại hội chi đoàn thông qua kết quả thực hiện nhiệm vụ công tác đoàn và kết hợp công tác chuyên môn của nhà trường, các phong trào của chi đoàn nhiệm kỳ 2020-2022 và phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ 2022-2023 [H1-1.3-08], [H1-1.3-09].
Mức 2:
Tổ chức Đảng trong nhà trường có cơ cấu và hoạt động theo quy định trong khuôn khổ hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng Cộng sản Việt Nam [H1-1.3-10]. Chi bộ nhà trường trực thuộc Đảng bộ xã Dũng Tiến có 20 đảng viên (trong đó có 01 đ/c Thường trực Đảng uỷ xã Dũng Tiến tham gia sinh hoạt từ tháng 4/2022). [H1-1.3-16]. Cấp ủy gồm 03 đ/c, đ/c Nguyễn Thị Tính - Hiệu trưởng nhà trường là bí thư chi bộ, các đồng chí Đảng viên trong chi bộ đều là những cán bộ giáo viên nhân viên tiêu biểu, gương mẫu trong công tác [H1-1.3-11], [H1-1.3-12], [H1-1.3-13], [H1-1.3-14], [H1-1.3-15]. Trong 05 liên tiếp từ năm 2017 đến năm 2022, chi bộ nhà trường có 04 năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, 01 năm hoàn thành nhiệm vụ năm 2020 [H1-1.3-16].
Ban chấp hành công đoàn nhà trường đã phối hợp với tổ chuyên môn và đoàn thanh niên chỉ đạo thực hiện cuộc vận động "Hai không" ngăn chặn và đẩy lùi tiêu cực, bệnh thành tích trong giáo dục; Tiếp tục tham gia và thực hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” gắn với cuộc vận động "Mỗi thầy, cô giáo là tấm gương sáng về đạo đức, tự học và sáng tạo"; tập trung xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, phát động phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm việc nhà” [H1-1.3-17], [H1-1.3-18].
2. Điểm mạnh
Cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trường có đầy đủ các tổ chức đoàn thể theo quy định của Điều lệ trường mầm non và hoạt động đều tay, đạt hiệu quả cao. Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường chủ động phối hợp với chuyên môn, đóng góp nhiều cho các hoạt động phong trào chung của nhà trường của địa phương. Chi bộ nhà trường luôn đồng thuận, gương mẫu trong mọi hoạt động phong trào chung của nhà trường và địa phương. Tổ chức Công đoàn phối hợp với chính quyền thự hiện đúng chế độ , quyền lợi của cán bộ giáo viên nhân viên hàng năm được Công đoàn vững mạnh.
3. Điểm yếu
Chi đoàn thanh niên sinh hoạt chưa được thường xuyên, hiệu quả chưa cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo, nhà trường tiếp tục phát huy thế mạnh của các tổ chức đoàn thể chính trị – xã hội, phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể tạo hành một khối đoàn kết, thống nhất để lãnh đạo, chỉ đạo nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị trọng tâm và đưa trường mầm non Dũng Tiến ngày càng phát triển.
- Tháng 3/2022, chi bộ chỉ đạo kiện toàn lại BCH đoàn thanh niên giao cho đồng chí Lâm Thị Thủy - Bí thư đoàn thanh niên chịu trách nhiệm thúc đẩy mạnh công tác hoạt động của chi đoàn thanh niên như: sinh hoạt đoàn phải tổ chức thường xuyên có hiệu quả, tổ chức phát động các đoàn viên tích cực trong các hoạt động như văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, hiến máu nhân đạo, lao động và tham gia các phong trào thi đua của trường của ngành, địa phương tích cực có hiệu quả.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng
Mức 1:
a) Có hiệu trưởng, số lượng phó hiệu trưởng theo quy định;
b) Tổ chuyên môn và tổ văn phòng có cơ cấu tổ chức theo quy định;
c) Tổ chuyên môn, tổ văn phòng có kế hoạch hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ theo quy định.
Mức 2:
a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01 (một) chuyên đề chuyên môn có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
b) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng được định kỳ rà soát, đánh giá, điều chỉnh.
Mức 3:
a) Hoạt động của tổ chuyên môn và tổ văn phòng có đóng góp hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng các hoạt động của nhà trường;
b) Tổ chuyên môn thực hiện hiệu quả các chuyên đề chuyên môn góp phần nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trường mầm non Dũng Tiến có 02 khu trường đóng trên địa bàn xã Dũng Tiến, khu I – Khu trung tâm Xuân Bồ và Khu II – Khu Đan Điền [H7-3.1-03]. Ban giám hiệu nhà trường được biên chế gồm 01 đ/c hiệu trưởng và 02 đ/c phó hiệu trưởng: Đ/c Nguyễn Thị Tính - Hiệu trưởng được điều động và bổ nhiệm về trường mầm non Dũng Tiến vào ngày 27/10/2020 theo Quyết định số 3626/QĐ-UBND huyện Vĩnh Bảo [H4-2.1-01]. Đ/c hiệu trưởng Nguyễn Thị Tính đảm nhiệm vai trò quản lí chung và chịu trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành các hoạt động của nhà trường [H2-1.4-07]. Đ/c Nghiêm Thị Yến là phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng được bổ nhiệm theo QĐ số 3133/QĐ-UBND của UBND huyện Quyết ngày 10/8/2021 [H4-2.1-02]. Đồng chí Nguyễn Thị Mai Thơ là phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, được bổ nhiệm vào tháng 6/2018 theo Quyết định số 1330/QĐ-UBND ngày 25/05/2018 của UBND huyện Vĩnh Bảo [H4-2.1-03].
Trường mầm non Dũng Tiến có đầy đủ các tổ chuyên môn, tổ nuôi, tổ văn phòng được thành lập theo quy định tại điều 14,15 Điều lệ trường mầm non số 04/VBHN-BGDĐT ban hành ngày 24/12/2015; Các tổ trưởng tổ chuyên môn, tổ nuôi dưỡng, tổ văn phòng được kiện toàn thành lập theo Quyết định số 128/QĐ-TrMN ngày 15/9/2015; Quyết định 135/QĐ-TrMN ngày 13/10/2016; Quyết định số 138/QĐ-TMN ngày 24/10/2017; Quyết định số 138b/QĐ-TrMN ngày 14/10/2018; 133b/QĐ-MN ngày 5/10/2019; Năm học 2021-2022 tổ chuyên môn gồm 25 giáo viên: Tổ chuyên môn nhà trẻ do đ/c Lâm Thị Thủy làm tổ trưởng gồm 06 giáo viên; Tổ chuyên môn mẫu giáo do đ/c Phạm Thị Thu làm tổ trưởng gồm 19 giáo viên; Tổ văn phòng có 03 thành viên do đ/c Phạm Thị Dinh – Kế toán làm tổ trưởng. Tổ nuôi có 8 thành viên do đ/c Trần Thị Hoa - Bếp trưởng làm tổ trưởng [H1-1.4-01].
Hàng năm căn cứ theo kế hoạch nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT, nhà trường đã chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chuyên môn, tổ văn phòng, tổ nuôi xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ rõ ràng, cụ thể theo tuần, tháng, năm nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và các hoạt động giáo dục khác [H1-1.4-02], [H1-1.4-03], [H1-1.4-04]. Các tổ chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn định kỳ hàng tháng để triển khai các công việc chuyên môn đều được ghi chép vào sổ nghị quyết tổ, sau mỗi lần sinh hoạt cùng nhau rút kinh nghiệm và thống nhất nội dung hoạt động chuyên môn trong tháng tiếp theo [H2-1.4-05], [H2-1.4-06]. Các tổ, nhóm, lớp đều thực hiện tốt việc quản lý và sử dụng có hiệu quả hệ thống đồ dùng đồ chơi, thiết bị giáo dục được cấp phát hàng năm [H7-3.5-11]. Sau mỗi năm học nhà trường phân công đ/c Nguyễn Thị Mai Thơ - Phó Hiệu trưởng phụ trách CSVC kết hợp cùng ban TTND, kế toán, tổ trưởng CM kiểm kê và giám sát ĐDĐC, tài sản của lớp từ đó đánh giá quá trình bảo quản thiết bị tài sản [H7-3.5-04]. Nhà trường thực hiện việc đánh giá, xếp loại giáo viên, nhân viên hàng tháng qui định, các tổ tham gia bình xét thi đua, đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên đảm bảo công bằng và khách quan, cuối năm tiến hành đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp [H2-1.4-07], [H6-2.2-06].
Mức 2:
Hằng năm tổ trưởng chuyên môn kết hợp với đ/c hiệu phó chuyên môn xây dựng kế hoạch tổ chức chuyên đề theo từng khối, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ [H9-5.1-04]. Để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ, hàng năm tổ chuyên môn có đề xuất và thực hiện một số chuyên đề với BGH nhà trường: chuyên đề “Củng cố nâng cao chất lượng chăm sóc vệ sinh, sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường mầm non”, chuyên đề “Củng cố chuyên đề giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”, chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” [H9-5.1-03]. Ngay từ đầu năm nhà trường chỉ đạo phát động thi đua phong trào thi tiết dạy tốt và lựa chọn tiết dạy tốt tổ chức cho giáo viên trong trường đến dự, qua dự chuyên đề, chất lượng tổ chức các chuyên đề được đánh giá và xếp loại theo từng năm học đạt loại tốt từ đó nhân rộng ra các lớp trong toàn trường [H2-1.4-08].
Định kỳ tổ chuyên môn, tổ nuôi và tổ văn phòng họp bình xét, xếp loại đánh giá các thành viên hàng tháng [H2-1.4-07]. Có đầy đủ biên bản họp, điều chỉnh kịp thời được thể hiện qua chất lượng sinh hoạt của các tổ, giáo viên có sổ sinh hoạt chuyên môn [H2-1.4-9], [H2-1.4-10]. Cuối mỗi năm học, tổ chuyên môn có báo cáo tổng kết hoạt động của tổ [H2-1.4-11]. Định kỳ, có biên bản kiểm tra của phòng GD&ĐT về thực hiện chuyên môn của nhà trường [H1-1.1-15].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có HĐT, chi bộ đạt chi bộ trong sạch vững mạnh, các tổ chuyên môn hoạt động theo đúng điều lệ trường mầm non. Các tổ đều có kế hoạch hoạt động cụ thể, rõ ràng theo tuần, tháng, năm học. Các đồng chí tổ trưởng, tổ phó chuyên môn nhà trường nhiệt tình, tâm huyết với nghề, có nhiều kinh nghiệm và năng lực chuyên môn, đạt các thành tích thi đua nhiều năm nên có uy tín trong việc điều hành tổ chức các hoạt động của tổ.
3. Điểm yếu
Việc khai thác CNTT trong công tác giảng dạy của 1 số giáo viên, đặc biệt là xây dựng thiết kế giáo án điện tử còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Năm học 2021-2022 và những năm tiếp theo nhà trường duy trì cơ cấu tổ chức theo qui định, có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao năng lực cho tổ chuyên môn và giáo viên cốt cán. Ban giám hiệu thường xuyên kiểm tra việc thực hiện kế hoạch của các tổ, có kế hoạch dự sinh hoạt chuyên môn của các tổ để định hướng, cải tiến nội dung, hình thức sinh hoạt chuyên môn hàng tháng.
- Tháng 9/2021, nhà trường giao cho đ/c Nguyễn Thị Mai Thơ- Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn kết hợp với 1 số đ/c thành thạo tin học trực tiếp bồi dưỡng việc ứng dụng CNTT vào hoạt động học, bố trí sắp xếp giáo viên, nhân viên tổ văn phòng đi tập huấn lớp bồi dưỡng tin học do PGD tổ chức.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.5: Tổ chức nhóm trẻ và lớp mẫu giáo
Mức 1:
a) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được phân chia theo độ tuổi; trong trường hợp số lượng trẻ trong mỗi nhóm, lớp không đủ 50% so với số trẻ tối đa quy định tại Điều lệ trường mầm non thì được tổ chức thành nhóm trẻ ghép hoặc lớp mẫu giáo ghép;
b) Các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo được tổ chức học 02 buổi trên ngày;
c) Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có không quá 02 (hai) trẻ cùng một dạng khuyết tật.
Mức 2:
Số trẻ trong các nhóm trẻ và lớp mẫu giáo không vượt quá quy định và được phân chia theo độ tuổi.
Mức 3:
Nhà trường có không quá 20 (hai mươi) nhóm trẻ, lớp mẫu giáo.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hàng năm nhà trường có kế hoạch phân chia lớp theo độ tuổi dực trên kế hoạch tuyển sinh và cơ cấu só trẻ theo Điều lệ trường mầm non, không có trẻ học lớp ghép các nhóm lơp đảm bảo định biên 2 cô/ lớp cụ thể như sau; Năm học 2017-2018 có tổng số 13 nhóm lớp với tổng số 418 trẻ trung bình 32 trẻ/lớp; Năm học 2018-2019 có tổng số 14 nhóm lớp với tổng số 420 trẻ trung bình 30 trẻ/lớp; Năm học 2019-2020 có tổng số 14 nhóm lớp với tổng số 385 trẻ trung bình 28 trẻ/lớp. Năm học 2020-2021 có tổng 13 lớp với tổng số trẻ 476 trẻ. Năm học 2021-2022 có tổng số 13 nhóm lớp với tổng số 438 trẻ trung bình 34 trẻ/lớp tuy nhiên số trẻ nhà trẻ và 3 tuổi ít so với số trẻ trong độ tuổi phổ cập [H1-1.2-02], [H2-1.5-01], [H2-1.5-02], [H2-1.5-03], [H2-1.5-04], [H3-1.6-12], [H2-1.4-07];
Nhà trường có 13/13 nhóm lớp, 100% trẻ đến trường đều được học 02 buổi trên ngày và trẻ được ăn bán trú tại trường, trẻ được tham gia vào các hoạt động học tập, vui chơi, buổi chiều các giáo viên dạy trẻ ôn luyện các kiến thức, kỹ năng đã học [H2-1.5-04], [H2-1.5-05], [H9-5.1-04], [H9-5.1-05]. Mỗi lớp được phân công 02 giáo viên phụ trách công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ [H6-2.2-02]. Các lớp được ban giám hiệu đi dự giờ kiểm tra đột xuất và định kỳ đều đạt kết quả cao được [H2-1.5-06].
Trong 02 năm qua, nhà trường không có trẻ khuyết tật theo học, tuy nhiên nhà trường luôn đảm bảo đủ CSVC, TTB dạy học, có đội ngũ giáo viên được học tập trang bị kiến thức chăm sóc giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non. Nhà trường làm tốt công tác PCGDCTE5T, thực hiện tốt các chế độ chính sách cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn, trẻ khuyết tật [H10-5.4-02]. [H10-5.4-04].
Mức 2:
Tại thời điểm đánh giá, trường mầm non Dũng Tiến có 438/13 nhóm lớp, được sắp xếp vào các nhóm lớp theo độ tuổi như sau: Trẻ NT 76 trẻ/3 nhóm lớp, trẻ 24 - 36 tháng có 76 trẻ, bình quân đạt 25 trẻ/nhóm lớp; Trẻ 3 - 4 tuổi có 227 trẻ/6 lớp, bình quân đạt 38 trẻ/lớp; Trẻ 5 tuổi có 135 trẻ/4 lớp, bình quân đạt 34 trẻ/lớp [H2-1.5-04], [H2-1.4-07]. Định kỳ hàng năm trường tiến hành làm báo cáo thống kê số trẻ, số lớp, phòng học trên phần mềm CSDL và nhập số liệu trên phần mềm phổ cập ... để báo cáo số liệu về Phòng GD&ĐT tổng hợp quản lý [H2-1.5-03], [H10-5.4-04].
2. Điểm mạnh
Các nhóm lớp của trường được tổ chức theo qui định, trẻ được phân chia vào các nhóm lớp từ nhà trẻ đến mẫu giáo theo đúng độ tuổi 100% trẻ đến trường học 2 buổi/ngày và ăn bán trú tại trường. Nhà trường làm tốt công tác PCGDCTE5T, thực hiện tốt các chế độ chính sách cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn.
3. Điểm yếu
Số trẻ 4 tuổi huy động ra lớp chưa đạt 100% so với chỉ tiêu đề ra.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Nhà trường tiếp tục làm tốt công tác tuyển sinh đảm bảo tỷ lệ số trẻ tới trường, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, điểm mạnh của GV nhiệm vụ đúng người đúng việc và phân chia trẻ vào các nhóm lớp cân đối, hợp lý và đảm bảo đúng qui định của Điều lệ trường mầm non.
- Năm học 2021-2022 và các năm tiếp theo, nhà trường làm tốt công tác tuyển sinh, tuyên truyền qua đài phát thanh của xã, loa phát thanh và bảng tin của nhà trường về sự cần thiết cho trẻ trong độ tuổi mẫu giáo tới trường để đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
B. TỰ ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ MỨC 1, 2
Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
Mức 1:
a) Hệ thống hồ sơ của nhà trường được lưu trữ theo quy định;
b) Lập dự toán, thực hiện thu chi, quyết toán, thống kê, báo cáo tài chính và tài sản; công khai và định kỳ tự kiểm tra tài chính, tài sản theo quy định; quy chế chi tiêu nội bộ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành;
c) Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả để phục vụ các hoạt động giáo dục.
Mức 2:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của thanh tra, kiểm toán.
Mức 3:
Có kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn để tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp phù hợp với điều kiện nhà trường, thực tế địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường có đầy đủ hệ thống hồ sơ sổ sách phục vụ hoạt động giáo dục theo danh mục hồ sơ công việc theo quy định nội vụ về công tác văn thư lưu trữ tại điều 02, Điều lệ trường mầm non gồm: Kế hoạch giáo dục của HPCM [H3-1.6-01]; Sổ dự giờ của GV [H3-1.6-02]; Hồ sơ nhà trường được cập nhật theo dõi trong sổ quản lý công văn đi, sổ quản lý công văn đến theo từng năm [H3-1.6-03]; Sổ đăng bộ [H2-1.5-01]; Sổ theo dõi trẻ đến lớp [H2-1.5-04]; Sổ tổng hợp chung của HT [H2-1.4-07]; Sổ quản lý ngày công [H3-1.7-05]; Kế hoạch thu chi [H3-1.6-06]; Chứng từ thu-chi [H3-1.6-08]; Sổ quỹ tiền mặt [H3-1.6-11]. Các văn bản được sắp xếp đầy đủ, lưu theo thời gian và theo từng chủng loại và được phân loại rõ ràng từng loại hồ sơ và lưu trữ bảo quản cẩn thận.
Hàng năm nhà trường lập dự toán thu-chi tài chính [H3-1.6-04]; Tổ chức quyết toán hàng tháng, quý, cuối năm lập báo cáo tài chính [H3-1.6-05]; Có tờ trình và xây dựng kế hoạch thu - chi tài chính [H3-1.6-06]. Đ/c hiệu trưởng kết hợp với đ/c kế toán xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ công khai trước toàn thể CBGVNV trong đại hội CCVC đầu năm học và thực hiện đúng quy chế đề ra [H3-1.6-07]. Quy chế chi tiêu nội bộ nhà trường định kỳ được bổ sung, cập nhật phù hợp với điều kiện thực tế và các quy định hiện hành . Các chứng từ thu - chi được sắp xếp khoa học theo từng loại quỹ, đảm bảo thu chi đúng và đủ [H3-1.6-08]. Cuối năm có báo cáo tài chính, tài sản [H3-1.6-09], biên bản kiểm tra công tác quản lý sử dụng hiệu quả tài chính, CSVC của cấp trên [H3-1.6-10]. Nhà trường thực hiện quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất đúng quy định: Ngay từ đầu năm học, căn cứ vào biên bản kiểm kê tài sản năm học trước, nhà trường lên kế hoạch mua sắm ĐDĐC bổ sung cho các nhóm lớp theo TT02, TT3 [H7-3.5-12]. Trường có sổ theo dõi TSCĐ [H7-3.5-13], các lớp có sổ tài sản các nhóm lớp [H7-3.5-11] để quản lý theo dõi ĐDĐC, tài sản của trường, lớp. Hàng năm nhà trường thực hiện công tác kiểm kê tài sản vào cuối mỗi năm học, định kỳ kiểm tra và thanh lý những đồ dùng, đồ chơi đã hỏng, sau đó có kế hoạch bổ sung và thay thế trong năm tiếp theo [H7-3.5-04], [H7-3.5-12].
Nhà trường thực hiện quản lý, sử dụng tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ , trường đã mở các sổ sách kế toán theo chế độ hiện hành như: Sổ quỹ tiền mặt [H3-1.6-11]; Sổ chi tiết các quỹ, sổ tiền gửi ngân hàng, sổ theo dõi nguồn kinh phí, sổ chi tiết chi hoạt động, sổ cái tài khoản, sổ theo dõi dự toán các nguồn tiền của nhà trường đều được kiểm soát qua hệ thống kho bạc nhà nước, nhà trường có đầy đủ Sổ thu và thanh toán ăn [H3-1.6-12]; chứng từ thu chi ăn cho trẻ [H3-1.6-13]; có Bảng công khai tài chính được niêm yết công khai ngay cổng trường và phòng kế toán [H3-1.6-14]. Hàng năm nhà trường tiến hành bàn giao, kiểm kê, thanh lý, tài sản, đồ dùng đồ chơi các lớp, các phòng ban vào cuối năm học [H7-3.5-04]; sau đó lên kế hoạch bổ sung, sửa chữa và thay thế trong năm tiếp theo [H7-3.5-12]. Cuối năm có báo cáo tài chính, tài sản, nhà trường quản lý tài chính, tài sản đúng mục đích và có hiệu quả [H3-1.6-09]. Hằng năm được cấp trên kiểm tra đánh giá tốt [H3-1.6-10].
Mức 2:
Nhà trường đẩy mạnh công tác ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản: Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên cập nhật cổng thông tin điện tử qua gmail, HP-EOFFICE ... đồng chí Nguyễn Thị Tính - Hiệu trưởng đã sử dụng công nghệ thông tin vào viết báo cáo, xây dựng kế hoạch để thực hiện chức năng quản lý, điều hành mọi hoạt động của nhà trường đạt hiệu quả cao [H1-1.1-10]. Đồng chí Nghiêm Thị Yến – PHT phụ trách nuôi đã áp dụng công nghệ thông tin vào việc chỉ đạo quản lý chăm sóc nuôi dưỡng, áp dụng các phần mềm tính khẩu phần ăn [H3-1.6-15]. Đồng chí kế toán Phạm Thị Dinh đã sử dụng cộng nghệ thông tin vào việc quản lý công tác tài chính, tài sản: Phần mềm kế toán DAS 10.0, Dịch vụ công, Phần mềm MISA quản lý cán bộ, Phần mềm MISA quản lý tài sản [H3-1.6-16]. Nhà trường đã áp dụng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường và tất cả các phần mềm đều mang lại hiệu quả [H1-1.1-10], [H3-1.6-16].
Trong 05 năm học vừa qua, nhà trường nhà trường làm tốt công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản, đảm bảo công khai, minh bạch, thu đúng, chi đủ theo văn bản các cấp quy định, hướng dẫn, không để xảy ra vi phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận của kiểm tra tài chính hàng năm [H3-1.6-09], [H3-1.6-10].
2. Điểm mạnh
Nhà trường lưu trữ đầy đủ các báo cáo tài chính, thực hiện kịp thời các chế độ cho các bộ, giáo viên và nhân viên. Hồ sơ, văn bản được lưu trữ đầy đủ, khoa học theo quy định của Luật lưu trữ. Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường. Trường quản lý, sử dụng hiệu quả về tài chính, đất đai, cơ sở vật chất; chú trọng sửa chữa, bổ sung, cải tạo về môi trường, trang thiết bị, phục vụ cho các hoạt động giáo dục của trẻ tại trường.
3. Điểm yếu
Việc sử dụng phần mềm DAS 10.0 trong quản lý tài chính thực hiện chưa triệt để.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Nhà trường tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền tới nhân dân, các đoàn thể, các bậc cha mẹ học sinh về công tác xã hội hóa giáo dục nhằm tạo ra các nguồn tài chính hợp pháp để tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ. Tiếp tục tham mưu và phát động phụ huynh làm tốt công tác XHHGD để tạo môi trường, cảnh quan cho trẻ tích cực tham gia các hoạt động.
- Tháng 8 năm 2021 Đ/c Hiệu trưởng phân công nhiệm vụ cho đ/c kế toán học tập bồi dưỡng các phần mềm quản lý tài chính đảm bảo các chế độ cho CBGVNV và tài chính của nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
Mức 1:
a) Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên;
b) Phân công, sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý, đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường;
c) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được đảm bảo các quyền theo quy định.
Mức 2:
Có biện pháp để phát huy được năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Đ/c Nguyễn Thị Mai Thơ – HP phụ trách chuyên môn đã xây dựng Kế hoạch bồi dưỡng phát triển đội ngũ hàng năm [H3-1.7-01]; Kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBGVNV [H3-1.7-02]; Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên [H3-1.7-03] và chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cá nhân [H3-1.7-04]. Hàng năm nhân viên nấu ăn, y tế, kế toán được tham gia lớp tập huấn bồi dưỡng kỹ năng về trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở các đơn vị trường bạn trong cụm, huyện do Phòng GDĐT và các cấp tổ chức [H3-1.10-09].
Đ/c Hiệu trưởng ra quyết định phân công nhiệm vụ và sử dụng cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên rõ ràng, hợp lý theo đúng quy trình, nguyện vọng của giáo viên nhân viên và đảm bảo hiệu quả hoạt động của nhà trường cụ thể như sau: Đ/c Hiệu trưởng Nguyễn Thị Tính đảm nhiệm vai trò quản lí chung và chịu trách nhiệm cao nhất trong việc điều hành các hoạt động của nhà trường; Đ/c Nguyễn Thị Mai Thơ giữ chức vụ phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn; Đ/c Nghiêm Thị Yến phó hiệu trưởng phụ trách công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ; Nhà trường lựa chọn những giáo viên có kinh nghiệm, có sáng tạo phụ trách lớp 5 tuổi; Đối với độ tuổi 3, 4 tuổi phân công mỗi nhóm lớp có một giáo viên lâu năm có kinh nghiệm để đứng chính lớp; Đối với nhà trẻ ưu tiên những cô giáo có kỹ năng chăm sóc cháu tốt hơn để phụ trách lớp nhà trẻ [H6-2.2-02]. Đội ngũ giáo viên, nhân viên trong nhà trường thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định và sự phân công của hiệu trưởng và được đảm bảo các quyền theo các quy định hiện hành [H3-1.7-05].
Đội ngũ CBQL, GV, NV nhà trường được hưởng các quyền lợi về vật chất, tinh thần, được đảm bảo đúng các chế độ theo đúng quy định của Điều lệ trường mầm non, hưởng lương theo quy định hiện hành, may đồng phục cho giáo viên một năm một bộ và các chế độ phụ cấp hàng tháng khác, chế độ bảo hiểm, khám sức khỏe định kỳ 1 năm 1 lần, giáo viên nữ khi sinh con được nghỉ và hưởng chế độ thai sản theo đúng quy định của nhà nước, môi trường làm việc đảm bảo an toàn [H3-1.7-06]. Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của ngành, hàng năm nhà trường đã điều chỉnh, sửa đổi Quy chế thực hiện dân chủ, và triển khai sâu rộng tới toàn thể CB,GV,NV [H3-1.7-07]. Từ đó, tập thể CBGVNV đều được triển khai thực hiện các hoạt động luôn đảm bảo tính dân chủ, công khai, rõ ràng và minh bạch, đảm bảo chế độ và quyền làm chủ cho toàn thể CB,GV,NV trong nhà trường.
Mức 2:
Tổ chức phân công đúng người đúng việc phù hợp theo năng lực [H6-2.2-02]. Bồi dưỡng chuyên môn cho mọi đối tượng: Ban giám hiệu nhà trường tích cực tham gia lớp học quản lý giáo dục, quản lý nhà nước, tổ chức thực hiện nghiêm túc việc đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng [H4-2.1-01], [H4-2.1-02], [H4-2.1-03], [H7-2.1-04]. Giáo viên, nhân viên tăng cường hoạt động học tập bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đầu tư hiệu quả các hoạt động nghiên cứu khoa học, sáng kiến kinh nghiệm [H9-5.2-09], kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên [H3-1.7-03]. Nhà trường luôn chú trọng quan tâm bồi dưỡng những giáo viên, nhân viên có năng lực trình độ để đào tạo cán bộ nguồn kế cận cán bộ quản lý cho nhà trường [H3-1.7-08]. Trường có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBGVNV [H3-1.7-02], có kế hoạch tổ chức hội thi giáo viên giỏi, cô nuôi giỏi để phát huy năng lực của đội ngũ trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà trường [H3-1.7-09]. Kết quả thực hiện xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên cụ thể theo từng năm, tháng được thông qua báo cáo tổng kết công tác công đoàn [H1-1.3-07]. Xây dựng tiêu chí thi đua và phát động thi đua, nhà trường có quyết định khen thưởng cho các giáo viên, cô nuôi giỏi đạt thành tích cao trong hội thi các cấp, các lớp tốt hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học, các lớp có đồ dùng, đồ chơi sáng tạo trong hội thi làm ĐDĐC cấp trường [H1-1.2-12].
2. Điểm mạnh
Nhà trường phân công nhiệm vụ cụ thể cho cán bộ, giáo viên, nhân viên phù hợp với năng lực trình độ từng người nên đã phát huy được chất lượng đội ngũ của nhà trường.
Đội ngũ nhân viên trẻ, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ khá vững vàng, nhiệt tình trong công việc, tích cực tham gia các hoạt động, các phong trào thi đua, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao
3. Điểm yếu
Việc bồi dưỡng thường xuyên của giáo viên chưa đồng đều, GV cao tuổi đông vì vậy việc bồi dưỡng chuyên môn còn gặp nhiều khó khăn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Phân công nhiệm vụ hợp lý, đúng người đúng việc để đảm bảo chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
- Tháng 9/2021, Đ/c Hiệu trưởng giao nhiệm vụ cho Đ/c Nguyễn Thị Mai Thơ –PHT phụ trách chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ CBGVNV. Hàng tháng cử GV cốt cán học tập chuyên môn do PGDĐT triển khai và học tập chuyên môn tại các trường điểm. Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ . Dự liến kinh phí 2.000.000-3.000.000 đồng trích từ nguồn kinh phí hoạt động chuyên môn của nhà trường, hoàn thiện tháng 6/2022.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Mức 1:
a) Kế hoạch giáo dục phù hợp với quy định hiện hành, điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường;
b) Kế hoạch giáo dục được thực hiện đầy đủ;
c) Kế hoạch giáo dục được rà soát, đánh giá, điều chỉnh kịp thời.
Mức 2:
Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Dựa trên các kế hoạch chỉ đạo của nhà trường Đ/c Nguyễn Thị Mai Thơ PHT phụ trách chuyên môn xây dựng kế hoạch năm học chung các độ tuổi [H3-1.6-01]. Từ đó, giáo viên xây dựng kế hoạch chăm sóc giáo dục được phân bổ theo từng độ tuổi, theo đúng hướng dẫn của sở giáo dục về việc lập kế hoạch năm, kế hoạch tháng, kế hoạch chủ đề, kế hoạch tuần [H9-5.1-04]. Hàng năm nhà trường xây dựng và triển khai các chuyên đề : “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non”, chuyên đề “Củng cố nâng cao chất lượng giáo dục vệ sinh chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an toàn cho trẻ trong trường mầm non” [H9-5.1-03].
Nhà trường đã thực hiện đầy đủ các kế hoạch giáo dục và quản lý trẻ theo Điều lệ trường mầm non. Đ/c PHT phụ trách chuyên môn xây dựng kế hoạch chỉ đạo chuyên đề trọng tâm triển khai nhiệm vụ thực hiện đến các GV [H9-5.1-03]. Giáo viên thực hiện và xây dựng kế hoạch theo khối, thực hiện đúng đủ chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ đảm bảo theo đúng chương trình GDMN [H9-5.1-04], [H9-5.1-05].
Nhà trường chỉ đạo giáo viên rà soát đánh giá, điều chỉnh kịp thời, sau mỗi ngày giáo viên có đánh giá cuối ngày để điều chỉnh cho các ngày tiếp theo trong tuần, sau mỗi chủ điểm giáo viên đánh giá cuối chủ điểm để điều chỉnh cho chủ điểm sau và cuối năm học đánh giá rút kinh nghiệm để điều chỉnh cho năm học sau [H9-5.1-05], [H9-5.1-07]. Nhà trường xây dựng và thực hiện nghiêm túc công tác kiểm tra nội bộ: kiểm tra hồ sơ sổ sách, chất lượng đầu năm học, giữa kỳ, cuối kỳ, cuối năm học và hàng tháng kiểm tra tay nghề giáo viên, mỗi lần từ 2-3 giáo viên [H3-1.8-01] ; Đồng thời có kế hoạch tự kiểm tra dự giờ đột xuất rút kinh nghiệm những việc làm tốt hoặc chưa tốt sau đó bổ sung, điều chỉnh xếp loại rút kinh nghiệm [H2-1.5-06], [H3-1.6-02]. Sau mỗi đợt kiểm tra, có biên bản kiểm tra đi kèm [H3-1.8-02], cuối năm có báo cáo tổng kết công tác kiểm tra nội bộ [H3-1.8-03]. Cuối mỗi học kỳ, cuối năm học báo cáo hoạt động của tổ chuyên môn [H2-1.4-11].
Mức 2:
Hằng năm Đ/c PHT chăm sóc nuôi dưỡng và tổ nuôi đăng ký đề tài SKKN góp phần nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng, đa dạng phong phú bữa ăn, thực đơn của trẻ thay đổi theo tuần, theo mùa mang lại hiệu quả được đánh giá cao [H9-5.2-09]. Các giải pháp sáng tạo, SKKN được nhà trường áp dụng và thực hiện tại đơn vị đem lại hiệu quả cao, góp phần nâng gia tăng CSVC, cải tạo môi trường trong và ngoài lớp học, cho trẻ được trải nghiệm khám phá, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ của nhà trường [H9-5.1-06]. Năm học 2017-2018 nhà trường đạt giải ba cấp Huyện về việc tổ chức và thực hiện clip xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm [H1-1.2-12].
2. Điểm mạnh
Nhà trường xây dựng kế hoạch trường, lớp theo đúng chương trình GDMN, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và điều kiện của nhà trường.
3. Điểm yếu
Chất lượng sinh hoạt chuyên môn chuyên đề của các khối lớp nội dung chưa phong phú, hình thức tổ chức còn gò bó trẻ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Trong năm học 2021-2022 và những năm học tiếp theo nhà trường tiếp tục xây dựng kế hoạch đồng bộ từ BGH đến các tổ khối và giáo viên. Kế hoạch giáo dục của nhà trường bám sát chương trình GDMN sửa đổi theo Thông tư 28 của Bộ GD&ĐT và kế hoạch chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT phù hợp với điều kiện thực tế địa phương và điều kiện của nhà trường.
- Tháng 10/2021, đ/c Hiệu trưởng chỉ đạo giao cho đ/c phó HT phụ trách chuyên môn tổ chức sinh hoạt chuyên môn và phân công cho các khối lớp lựa chọn chuyên đề đảm bảo đa dạng về nội dung, phân công 100% giáo viên lên chuyên đề và dự giờ trao đổi rút kinh nghiệm. Kinh phí chi cho chuyên đề từ 1.000.000 – 1.500.000/1 lần trích từ nguồn SHCM.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Mức 1:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường;
b) Các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (nếu có) thuộc thẩm quyền xử lý của nhà trường được giải quyết đúng pháp luật;
c) Hằng năm, có báo cáo thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
Mức 2:
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Theo Quyết định số 04/2010/QĐ-BGD&ĐT ngày 01/3/2010 về việc “Ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của nhà trường”, trường mầm non Dũng Tiến ban hành quyết định thành lập Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ gồm 07 thành viên do đ/c Nguyễn Thị Tính – Hiệu trưởng nhà trường làm trưởng ban [H3-1.7-07]. Ngay từ đầu năm học nhà trường đã xây dựng các chỉ tiêu thi đua, các kế hoạch nội quy, quy chế tiêu chí thi đua cho CBGVNV, các kế hoạch chi tiêu nội bộ trong năm học để cho giáo viên, nhân viên thảo luận trong hội nghị cấp tổ sau đó thống nhất ở hội nghị CBCCVC và đưa vào nghị quyết nhà trường [H2-1.4-11], [H1-1.1-10], [H1-1.1-11]. Nhà trường đã thành lập Ban thanh tra nhân dân gồm 03 thành viên do đ/c Hoàng Thị Lệ làm trưởng ban [H3-1.9-01]. Ban TTND thường xuyên giám sát, lắng nghe ý kiến của quần chúng, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường, cuối năm có báo cáo tổng kết hoạt động lưu trong hồ sơ [H3-1.9-02], [H1-1.1-13]. Hàng năm nhà trường có xây dựng quy chế phối hợp giữa nhà trường và các tổ chức đoàn thể trong công tác chăm sóc và giáo dục trẻ, xây dựng cải tạo cơ sở vật chất, động viên đội ngũ cán bộ giáo viên, công nhân viên, tạo mọi điều kiện giúp đỡ nhà trường trong tổ chức các ngày hội ngày lễ, giúp nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ [H8-4.1-11], [H14-4.2-06].
Trong 5 năm qua, nhà trường thực hiện tốt quy chế dân chủ, tập thể cùng xây dựng và thực hiện các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ và nhận được sự thống nhất cao của Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường thông qua hội nghị CBCCVC [H1-1.1-11]. Qua các buổi họp : họp hội cha mẹ học sinh, hội đồng thi đua, họp tổ chuyên môn góp phần xây dựng nhà trường ngày một tốt hơn [H8-4.1-10], [H1-1.2-03], [H2-1.4-05]. Ngoài ra trường có sổ tiếp công dân, hộp thư góp ý ghi chép những phản ánh, kiến nghị, đóng góp của giáo viên và cha mẹ trẻ về công tác hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ của nhà trường [H3-1.9-03], [H3-1.9-04].
Hàng năm nhà trường có báo cáo tổng kết thực hiện quy chế dân chủ đầy đủ, liên tục trong nhiều năm qua tập thể nhà trường gắn bó, đoàn kết và đồng thuận, luôn đảm bảo quyền lợi cho cho CBGVNV, không có đơn thư khiếu nại [H3-1.9-05] và thực hiện chế độ các báo cáo đầy đủ: Báo cáo công đoàn [H1-1.3-07], Báo cáo công tác kiểm tra nội bộ [H3-1.8-03].
Mức 2:
Nhà trường thực hiện QCDC trường học đảm bảo minh bạch, được niêm yết công khai tại bảng công khai của nhà trường và lưu hồ sơ của nhà trường: Kế hoạch 3 công khai, 4 kiểm tra [H3-1.9-06]; Bảng công khai tài chính [H3-1.6-14]; Các biểu thống kê công khai của nhà trường [H2-1.5-03]; Sổ tổng hợp chung của hiệu trưởng [H2-1.4-07]. Việc công khai minh bạch mang lại hiệu quả thiết thực thông qua kết quả báo cáo quy chế dân chủ trường học; Báo cáo công đoàn; Báo cáo công tác kiểm tra nội bộ; Báo cáo sơ kết, tổng kết năm học [H3-1.9-05], [H1-1.3-07], [H3-1.8-03], [H1-1.1-07]. Định kỳ hàng năm có Biên bản tự kiểm tra và biên bản kiểm tra các cấp về thực hiện quy chế dân chủ được đánh giá xếp loại tốt [H3-1.8-02], [H1-1.1-16], [H3-1.6-10].
2. Điểm mạnh:
Nhà trường đảm bảo việc thực hiện Quy chế dân chủ trong các hoạt động của nhà trường cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến khi xây dựng kế hoạch, nội quy, quy định, quy chế liên quan đến các hoạt động của nhà trường. Việc thực hiện quy chế dân chủ cơ sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
3. Điểm yếu:
Trong đơn vị vẫn còn một số ít cán bộ, giáo viên, nhân viên còn chưa tích cực đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực trong nhà trường, trong các hội nghị họp còn chưa mạnh dạn và ngại tham gia đóng góp ý kiến.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tiếp tục phát huy những mặt tích cực đã thực hiện, quán triệt trong cán bộ, giáo viên và nhân viên về trách nhiệm thực hiện Quy chế dân chủ. Xây dựng khối đoàn kết nhất trí cao từ ban giám hiệu đến từng đồng chí cán bộ, giáo viên, nhân viên đảm bảo dân chủ, công bằng trong nhà trường.
- Trong năm học 2021-2022 và những năm học tiếp theo, nhà trường tăng cường tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo về chuyên đề xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ tại cơ sở để CBGVNV được đi tập huấn. Đồng thời, tạo điều kiện cho các thành viên được đi giao lưu, học tập tại các đơn vị điển hình tiên tiến trong và ngoài Huyện.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
Mức 1:
a) Có phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ; an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường; những trường có tổ chức bếp ăn cho trẻ được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm;
b) Có hộp thư góp ý, đường dây nóng và các hình thức khác để tiếp nhận, xử lý các thông tin phản ánh của người dân; đảm bảo an toàn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ trong nhà trường;
c) Không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường.
Mức 2:
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm; an toàn phòng chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy nổ; an toàn phòng, chống thảm họa thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;
b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhằm bảo đảm an ninh trật tự, an toàn cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và trẻ, nhà trường có phương án bảo vệ an ninh trật tự chặt chẽ 24/24h trong ngày, cụ thể có: Hợp đồng với nhân viên bảo vệ đảm bảo an ninh trong trường, thực hiện công tác trực đêm đảm bảo an toàn tài sản, CSVC [H3-1.10-01]; Phối hợp với công an xã bảo vệ trật tự an ninh giữa nhà trường và công an xã, công an viên trên địa bàn nơi có điểm trường [H8-4.2-09]; Quy chế phối hợp giữa nhà trường với các tổ chức đoàn thể [H8-4.2-06]. Bắt đầu từ năm học 2017-2018 nhà trường có sổ đón trả trẻ cho các lớp có chữ ký của phụ huynh khi đón và trả trẻ theo quy định [H2-1.5-05]. Nhà trường phân công đ/c Phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng – Nghiêm Thị Yến xây dựng, quản lý hồ sơ nuôi dưỡng: Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ chăm sóc nuôi dưỡng [H3-1.10-02]; Sổ tổng hợp quản lý chỉ đạo hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng [H10-5.3-06]. Thực hiện theo sự chỉ đạo của Trung tâm y tế huyện, nhà trường xây dựng Kế hoạch VSATTP [H3-1.10-03]. Đảm bảo chế độ ăn uống hợp lý, khoa học cho trẻ, đảm bảo vệ sinh ATTP từ nguồn nguyên liệu đầu vào cho đến việc chế biến các món ăn cho trẻ theo quy trình bếp 1 chiều, chia thức ăn, cho trẻ ăn, thực hiện lưu mẫu theo đúng quy định, thực hiện ký hợp đồng với các nơi cung cấp thực phẩm uy tín có địa chỉ tin cậy [H3-1.10-04], [H10-5.3-07]. Nhà trường nghiêm túc thực hiện công tác PCCC tại đơn vị, có đầy đủ hồ sơ, tài liệu tuyên truyền, bình chữa cháy [H8-4.2-08]. Đầu năm học nhà trường đã thành lập BCĐ phòng chống tai nạn thương tích, xây dựng kế hoạch, tập huấn cho giáo viên biết cách phòng tránh và xử lí ban đầu một số tai nạn thường gặp ở trẻ, tuyên truyền tới cha mẹ trẻ nguy cơ và cách phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ, xây dựng trường học an toàn, cuối năm có bảng kiểm chấm điểm kèm theo [H3-1.10-05]. Trường có hồ sơ Y tế học đường: Kế hoạch Y tế học đường [H3-1.10-06], Kế hoạch phối kết hợp với trạm y tế [H8-4.2-10]. Kế hoạch phục hồi trẻ SDD, BP [H10-5.3-04]. Nhà trường tổ chức phun thuốc diệt côn trùng đúng định kỳ 6 tháng/lần, thường xuyên vệ sinh ĐDĐC, đồ dùng ăn ngủ của trẻ đảm bảo vệ sinh trường lớp sạch sẽ. Cuối năm học, nhà trường thực hiện báo cáo công tác phòng chống dịch bệnh và y tế học đường, từ đó có những phương hướng nhiệm vụ cụ thể cho những năm tiếp theo [H3-1.10-07]. Ngoài ra, trường còn xây dựng kế hoạch phòng, chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường [H3-1.10-08]. Trường có bếp ăn mới được xây dựng và đưa vào sử dụng từ tháng 09/2019, bếp ăn hoạt động theo quy chế bếp 1 chiều, có nội quy bếp ăn, nhân viên nấu ăn trực tiếp chế biến thức ăn cho trẻ được trang bị kiến thức VSATTP, khám sức khỏe định kỳ và có giấy xác nhận của cơ quan y tế [H3-1.10-09]. Nhiều năm qua trường không để xảy ra trường hợp bị ngộ độc thực phẩm, luôn đảm bảo an toàn cho trẻ, bếp ăn được cấp Giấy chứng nhận VSATTP [H7-3.4-13].
Để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, cho cán bộ giáo viên nhân viên, tổ chức hiệu quả việc quản lý trong hoạt động ngoài trời, trong lớp học, trẻ mới đến lớp, tuyệt đối giáo viên không nhận trẻ ốm, trẻ mắc các bệnh truyền nhiễm đi học thông qua ký nhận trong sổ đón trả trẻ hàng ngày [H2-1.5-05]. Tuyên truyền trên hệ thống loa phát thanh của xã và nhà trường về cách chăm sóc, phòng chống dịch bệnh và các tệ nạn xã hội giúp cho phụ huynh nắm được và phòng tránh đảm bảo an toàn cho trẻ [H10-5.3-05]. Trong những năm qua không có trường hợp trẻ bị xảy ra tai nạn thương tích, bếp ăn không để xảy ra ngộ độc thực phẩm, nhà trường không để dịch bệnh xảy ra, các cháu khỏe mạnh, tăng cân [H3-1.10-05], [H7-3.4-13], [H10-5.3-10].
Thực hiện chỉ đạo của sở giáo dục, UBND huyện , Phòng giáo dục huyện Vĩnh Bảo, nhà trường đã yêu cầu 100% giáo viên ký cam kết đảm bảo an toàn trường học, phòng chống bạo lực học đường và quy tắc ứng xử trong các cơ sở giáo dục [H3-1.10-10]. Tuyên truyền rộng rãi tới các bậc phụ huynh về luật bình đẳng giới, không xâm phạ, bóc lột sức lao động của trẻ em và tuyệt đối không lựa chọn giới tính khi sinh con, vì vậy nhà trường không có hiện tượng kỳ thị, hành vi bạo lực, vi phạm pháp luật về bình đẳng giới trong nhà trường, trẻ đến trường lớp được chăm lo, đảm bảo an toàn tuyệt đối và hưởng đầy đủ các chế độ, chính sách theo quy định của nhà nước [H3-1.10-05], [H10-5.4-03], [H10-5.4-06].
Mức 2:
Hàng năm đội ngũ CBGVNV nhà trường, cha mẹ trẻ và trẻ được phổ biến, hướng dẫn, thực hiện đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực phẩm [H3-1.10-03]. An toàn phòng chống tai nạn, thương tích [H3-1.10-05]. An toàn phòng chống cháy nổ [H8-4.2-08]. An toàn phòng chống thảm họa thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng chống các tệ nạn xã hội và phòng chống bạo lực trong nhà trường thông qua học bồi dưỡng, tổ chức ngày hội, ngày lễ, các cuộc họp, kết hợp đưa vào các chủ đề giáo dục chủ đề trường mầm non, chủ đề bản thân, chủ đề gia đình [H3-1.10-08], [H3-1.10-10].
Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả thông qua các đợt kiểm tra dự giờ, kiểm tra đột xuất, thông qua các phản ánh của cha mẹ trẻ. Hàng năm có báo cáo công tác phòng, chống tai nạn thương tích trong nhà trường, báo cáo công tác PCCC, biên bản họp HĐT [H3-1.10-05], [H8-4.2-08], [H1-1.2-10].
2. Điểm mạnh
Nhà trường luôn bảo đảm an toàn tuyệt đối cho trẻ. Trong nhiều năm qua không có trường hợp trẻ bị xảy ra tai nạn thương tích, bếp ăn không để xảy ra ngộ độc thực phẩm, nhà trường không để dịch bệnh xảy ra, các cháu khỏe mạnh, tăng cân. Trường được UBND huyện cấp giấy chứng nhận trường học an toàn, phòng chống tai nạn thương tích.
3. Điểm yếu
Kỹ năng thực hành công tác PCCC của CBGVNV còn hạn chế.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Nhà trường tiếp tục làm tốt công tác tuyên truyền, phối kết hợp với Ban công an xã trong việc đảm bảo công tác an ninh trật tự trong nhà trường. Đồng thời chú trọng tuyên truyền trong trường để CBGVNV và cha mẹ trẻ cùng nắm bắt các nội dung phối kết hợp với giáo viên và nhà trường thực hiện đạt hiệu quả và trở thành các nội dung được chú trọng thực hiện thường xuyên trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ;
- Giải pháp tạm thời nhà trường tuyên truyền kỹ năng PCCC tới các bậc phụ huynh, toàn thể CBGVNV trong nhà trường qua bảng tin của trường. Tháng 10/2020 nhà trường phối hợp với công an xã tổ chức tập huấn cho CBGVNV bồi dưỡng kiến thức PCCC và cứu nạn cứu hộ, việc tổ chức bồi dưỡng đi sâu vào thực hành để cán bộ giáo viên, nhân viên nâng cao kỹ năng PCCC nâng cao được kỹ năng ứng phó khi có tình huống xảy ra.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
* Kết luận về Tiêu chuẩn 1:
Trường mầm non Dũng Tiến đã xây dựng phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường phù hợp với mục tiêu giáo dục được quy định tại Luật giáo dục, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và nguồn lực của nhà trường. Trường có đủ cơ cấu bộ máy theo đúng quy định điều lệ trường mầm non và hoạt động đều tay, đạt hiệu quả tốt. BGH, các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các tổ chức chính trị trong nhà trường đều là các tổ chức vững mạnh. Hội đồng trường được thành lập đủ cơ cấu và là những thành viên nhiệt tình năng lực giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có khả năng quy tụ và tuyên truyền tốt nên rất thuận lợi cho việc triển khai và điều hành các hoạt động trong nhà trường. Thực hiện quản lý tài chính, tài sản theo đúng quy định của nhà nước. Nhà trường luôn chấp hành tốt các chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và chính sách của nhà nước, của ngành và của địa phương, thực hiện tốt công tác quản lý chuyên môn, quản lý tài chính, tài sản, tham gia và đạt kết quả tốt trong các phong trào thi đua do ngành giáo dục và địa phương phát động. Công tác an ninh an toàn trường học thực hiện có hiệu quả đảm bảo an toàn cho trẻ, giáo viên và nhân viên trong trường. Hàng năm, nhà trường luôn trú trọng trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ thông qua việc tổ chức khám bệnh định kỳ cho trẻ và cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. BGH có kế hoạch kiểm kê cơ sở vật chất kịp thời và đúng tiến độ. Trường mầm non Dũng Tiến luôn bám sát các nội dung của tiêu chuẩn, có kế hoạch cải tiến chất lượng thường xuyên như đổi mới công tác quản lý chỉ đạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, thực hiện tốt quy chế dân chủ, tổ chức và quản lý nhà trường hoàn thành tốt các chỉ tiêu nhiệm vụ đã đề ra.
* Tổng số tiêu chí: 10
* Mức đạt được ở mỗi tiêu chí:
Tiêu chí 1.1: Đạt mức 3
Tiêu chí 1.2: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.3: Đạt mức 3
Tiêu chí 1.4: Đạt mức 3
Tiêu chí 1.5: Đạt mức 3
Tiêu chí 1.6: Đạt mức 3
Tiêu chí 1.7: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.8: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.9: Đạt mức 2
Tiêu chí 1.10: Đạt mức 2
* Số tiêu chí đạt mức 2: 10
* Số tiêu chí đạt mức 3: 5
Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
Mở đầu:
Trường Mầm non Dũng Tiến là trường Hạng I hoạt động theo quy định Điều lệ trường mầm non. Trường được định biên 3 đ/c CBQL, các đ/c đã thực hiện tốt nhiệm vụ được phân công, được tham gia tập huấn đầy đủ các khóa học về lý luận chính trị quản lý giáo dục, quản lý hành chính nhà nước, có kinh nghiệm trong công tác quản lý, chấp hành chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, Điều lệ, quy chế, quy định của ngành, của địa phương và của nhà trường. Có lối sống trong sáng lành mạnh, đoàn kết, chuyên môn nghiệp vụ vững vàng, luôn có ý thức trau dồi trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, có nhiều thành tích trong công tác quản lí. Trình độ của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong trường đạt chuẩn và trên chuẩn. Đội ngũ giáo viên, nhân viên luôn luôn chấp hành tốt mọi nội qui, qui chế của ngành và đơn vị, thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Giáo viên thực hiện nghiêm túc tự bồi dưỡng, có ý thức vươn lên biết vận dụng sáng tạo, có hiệu quả các phương pháp giáo dục vào tổ chức hoạt động giáo dục. Đội ngũ nhân viên trong trường làm tốt công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ. CBGVNV và trẻ đến trường được quan tâm chăm sóc, giáo dục theo đúng độ tuổi, được ăn bán trú, học 2 buổi/ngày và được đảm bảo mọi quyền lợi theo đúng qui định.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng.
Mức 1:
a) Đạt tiêu chuẩn theo quy định
b) Được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng trở lên
c) Được bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục theo quy định..
Mức 2:
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02 năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm:
Mức 3:
Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 01 năm đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng:
Mức 1:
Trường mầm non Dũng Tiến có đội ngũ Ban giám hiệu nhà trường đều đạt tiêu chuẩn theo quy định Điều lệ trường mầm non đối với trường hạng I , cả 3 đồng chí đều có thời gian công tác liên tục cụ thể như sau: Đồng chí Nguyễn Thị Tính bổ nhiệm vào ngày 27/10/ 2020, thời gian bổ nhiệm là 05 năm đã có 35 năm công tác, và 19 năm làm cán bộ quản lý [H4-2.1-01]. Đồng chí phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn – Nguyễn Thị Mai Thơ được bổ nhiệm vào tháng 5/2018 theo Quyết định số 1330/QĐ-UBND ngày 25/5/2018 của UBND huyện Vĩnh Bảo do chủ tịch UBND huyện Vĩnh Bảo ký theo thời hạn bổ nhiệm là 5 năm; đ/c Nghiêm Thị Yến nhận QĐ số 1859/QĐ-UBND ký ngày 16 tháng 8 năm 2016 của UBND huyện Quyết định về việc điều động và bổ nhiệm cán bộ giữ chức vụ phó hiệu trưởng trường mầm non Dũng Tiến, quyết định bổ nhiệm lại số 31333 ngày 10/8/2021 đ/c có 14 năm công tác trong đó có 08 năm giảng dạy và 06 năm làm cán bộ quản lý [H4-2.1-02]. Đồng chí đồng chí Nguyễn Thị Tính tốt nghiệp đại học sư phạm mầm non năm 2007, đồng chí Nguyễn Thị Mai Thơ tốt nghiệp đại học năm 2012, đồng chí Nghiêm Thị Yến tốt nghiệp Đại học năm 2013 [H4-2.1- 01], [H4-2.1-02], [H4-2.1-03].
Các đồng chí trong BGH nhà trường đều có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, tác phong sư phạm tốt, được cán bộ giáo viên nhân viên trong nhà trường, nhân dân địa phương và cha mẹ trẻ và cấp trên đánh giá tín nhiệm, hàng năm 100% cán bộ giáo viên nhân viên tham gia đánh giá chuẩn hiệu trưởng theo quy định tại thông tư 25/2018 của BGD&ĐT, kết quả đánh giá hàng năm đối với hiệu trưởng: năm học 2017-2018 có 36/36= 100% đ/c CBGVNV đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cấp trên đánh giá xếp loại xuất sắc năm học 2018-2019 có 36/36= 100% đ/c CBGVNV đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cấp trên đánh giá xếp loại xuất sắc; năm học 2019-2020 có 36/36= 100% đ/c CBGVNV đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cấp trên đánh giá xếp loại xuất sắc; năm học 2020-2021 có 37/37= 100% đ/c CBGVNV đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; Năm học 2021-2022 có 37/37= 100% đ/c CBGVNV đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ [H1-1.1-08], [H4-2.1-01]. Các đồng chí phó hiệu trưởng cũng được cán bộ giáo viên nhân viên và cấp trên đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,:năm học 2017-2018 có 36/36= 100% đ/c CBGVNV đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cấp trên đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, năm học 2018-2019 có 36/36= 100% đ/c CBGVNV đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, cấp trên đánh giá thành xuất sắc nhiệm vụ; năm học 2019-2020 có 37/37= 100% đ/c CBGVNV đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ, cấp trên đánh giá thành tốt nhiệm vụ; Năm học 2021-2022 có 37/37= 100% đ/c CBGVNV đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ, cấp trên đánh giá thành tốt nhiệm vụ [H4-2.1-02], [H4-2.1-03]. Như vậy các đồng chí hiệu trưởng, phó hiệu trưởng nhà trường đều được đánh giá xếp loại khách quan, dân chủ theo đúng quy định, hướng dẫn của ngành [H1-1.1-08],[H4-2.1-01] , [H4-2.1-02], [H4-2.1-03].
Ban giám hiệu trường mầm non Dũng Tiến thường xuyên được tham dự đầy đủ các lớp bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục do Phòng giáo dục và đào tạo huyện Vĩnh Bảo và Sở giáo dục và đào tạo thành phố Hải Phòng triển khai và đã được cấp các chứng chỉ : bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước ngạch chuyên viên, chứng chỉ bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng và tương đương, chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non hạng II, chứng chỉ quản lý giáo dục, chứng chỉ tiếng Anh... chính bởi vậy mà các đồng chí đều nắm chắc và quản lý chỉ đạo các lớp thực hiện tốt chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ theo chương trình giáo dục mầm non cả 3 đồng chí trong ban giám hiệu có chứng chỉ B tin học và ngoại ngữ [H4-2.1-01], [H4-2.1-02], [H4-2.1-03] [H6-2.3-04]. Đồng chí Nguyễn Thị Tính- Hiệu trưởng đã sử dụng công nghệ thông tin vào viết báo cáo, xây dựng kế hoạch, thống kê qua email; đ/c Nghiêm Thị Yến đã áp dụng công nghệ thông tin vào việc chỉ đạo quản lý chăm sóc nuôi dưỡng, áp dụng các phần mềm tính khẩu phần ăn; đồng chí Nguyễn Thị Mai Thơ có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và chỉ đạo chuyên môn về giảng dạy, tuy nhiên các giáo viên sử dụng phần mềm giáo án điện tử có mặt còn hạn chế nên hàng năm đồng chí đã có kế hoạch triển khai nhiệm vụ bồi dưỡng công nghệ thông tin đến toàn thể cán bộ, giáo viên nhân viên trong trường [H4-2.1-05].
1.2 Mức 2
Hàng năm nhà trường tổ chức đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo đúng quy định, đồng chí hiệu trưởng , phó hiệu trưởng tự đánh giá xếp loại, cán bộ giáo viên nhân viên tham giá đánh giá xếp loại Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, Thủ trưởng cơ quan quản lí trực tiếp là đồng chí trưởng phòng giáo dục và đào tạo huyện Vĩnh Bảo đánh giá Hiệu trưởng xếp loại, kết quả năm học 2017-2018,2018-2019; 2019-2020; 2021-2022 đều được đánh giá xếp loại xuất sắc, loại tốt [H4-2.1-01], [H4-2.1- 02], [H4-2.1- 03].
Để nâng cao trình độ trong công tác quản lý trường mầm non, cả 3 đồng chí đều thường xuyên tham gia tích cực học ở các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị do trường chính trị Tô Hiệu tổ chức , hiện tại cả 3 đồng chí đều đã tham gia học lớp sơ cấp chính trị do trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện Vĩnh Bảo và được cấp chứng chỉ sơ cấp lý luận chính trị, lớp trung cấp chính trị do trường chính trị Tô Hiệu Hải Phòng tổ chức và đã được cấp bằng tốt nghiệp trung cấp lý luận chính trị [H4-2.1-01], [H4-2.1-03]. Bên cạnh trình độ quản lý, lãnh đạo tốt thì cả 3 đồng chí đều có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, phong cách,lối sống tốt nên được 100% giáo viên, nhân viên trong nhà trường tin yêu tín nhiệm qua các đợt đánh giá chuẩn hiệu trưởng, phó hiệu trưởng và đánh giá công chức, viên chức hàng năm; đối với đồng chí hiệu trưởng: Năm học 2017-2018 có 36/36= 100% đ/c CBGVNV đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp trên đánh giá xếp loại xuất sắc năm học 2018-2019 có 36/36= 100% đ/c CBGVNV đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp trên đánh giá xếp loại xuất sắc thành tốt nhiệm vụ; năm học 2019-2020 có 36/36= 100% đ/c CBGVNV đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp trên đánh giá xếp loại xuất sắc thành tốt nhiệm vụ; năm học 2020-2021 có 37/37= 100% đ/c CBGVNV đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp trên đánh giá xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ; năm học 2021-2022 có 37/37= 100% đ/c CBGVNV đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên đánh giá xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ [H1-1.1-08], [H4-2.1-01] , [H4-2.1-02], [H4-2.1-03], [H6-2.3-04].
2. Điểm mạnh
Ban giám hiệu nhà trường có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ đào tạo trên chuẩn, có năng lực quản lý, chuyên môn vững vàng, chỉ đạo tốt các hoạt động chăm sóc giáo dục của nhà trường, tham gia tích cực vào các đợt tập huấn, đươc CBGVCNV tín nhiệm và đánh giá cao.
3. Điểm yếu
Việc hướng dẫn chỉ đạo các giáo viên sử dụng phần mềm giáo án điện tử còn chưa đạt hiệu quả cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Trong năm học 2021-2022 và những năm học tiêp theo, BGH nhà trường tiếp tục học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, ngiệp vụ, tu dưỡng phẩm chất đạo đức. Tiếp tục quản lý chỉ đạo tốt các hoạt động chăm sóc giáo dục nuôi dưỡng trẻ để đưa chất lượng của trường ngày càng vững mạnh. Để nâng cao chất lượng ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo chuyên môn, từ tháng 7/2021, đ/c phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn tổ chức bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên nâng cao trình độ công nghệ thông tin. Ban giám hiệu thường xuyên tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên được tham gia các lớp tập huấn phần mềm tổ chức hoạt động giáo dục. Thời gian hoàn thành vào tháng 10/2021. Mục tiêu trong thời gian tới BGH sẽ sử dụng tốt phần mềm: Hiệu trưởng quản lý nhân sự và tài chính, Hiệu phó nuôi dưỡng cân đối khẩu phần ăn cho trẻ, Hiệu phó chuyên môn ứng dụng bài giảng điện tử đạt hiệu quả cao, các nguồn kinh phí trên trích từ quỹ học phí của nhà trường.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
Mức 1:
a) Có đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu đảm bảo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo quy định
b)100% giáo viên đạt chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.
c) Có ít nhất 95% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên
Mức 2
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 55%; đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 40%; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất 60% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và ít nhất 50% ở mức khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;
c) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có giáo viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn trình độ đào tạo đạt ít nhất 65%, đối với các trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 50%;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 80% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 30% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt; đối với trường thuộc vùng khó khăn có ít nhất 70% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên, trong đó có ít nhất 20% đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trong 5 năm học gần đây nhà trường có đủ số lượng giáo viên theo quy định, ở mỗi năm học Danh bạ, danh sách giáo viên được phân công vào các lớp hợp lý với số trẻ, đảm bảo đúng số lượng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non [H4-2.2-01], [H5-2.2-01] [H6-2.2-01]. Tính đến thời điểm tự đánh giá số lượng giáo viên năm học 2017-2018 toàn trường có 424 học sinh với 26 GV/13 lớp đạt tỉ lệ giáo viên đạt 2,0 GV/lớp, trung bình là 32 trẻ/lớp trong đó lớp nhà trẻ có 3 lớp với 6/26 đạt tỉ lệ 2,0 GV/lớp, MG có 10 lớp với 20/26/ GV đạt tỉ lệ 2,0 GV/lớp đảm bảo đủ số lượng giáo viên/lớp so với quy định, năm học 2018-2019 toàn trường có 427 học sinh với 24 GV/13 lớp đạt tỉ lệ giáo viên đạt 1,8 GV/lớp, trung bình là 33 trẻ/lớp trong đó lớp nhà trẻ có 3 lớp với 6/24 đạt tỉ lệ 2,0 GV/lớp, MG có 10 lớp với 18/24/ giáo viên đạt tỉ lệ 1,6 giáo viên/lớp so với quy định chưa đảm bảo đủ số lượng giáo viên, năm học 2019-2020 toàn trường có 385 học sinh với 27 GV/14 lớp đạt tỉ lệ giáo viên đạt 1,9 giáo viên/lớp, trung bình là 28 trẻ/lớp trong đó lớp nhà trẻ có 3 lớp với 6/26 đạt tỉ lệ 2,0 giáo viên/lớp, trung bình là 31 trẻ/lớp mẫu giáo có 11 lớp với 21/26 giáo viên đạt tỉ lệ 1,9 giáo viên/lớp so với quy định chưa đảm bảo đủ số lượng giáo viên; năm học 2020-2021 toàn trường có 427 học sinh với 26 GV/14 lớp đạt tỉ lệ giáo viên đạt 1,8 giáo viên/lớp, trung bình là 30 trẻ/lớp trong đó lớp nhà trẻ có 3 lớp với 6/26 đạt tỉ lệ 2,0 giáo viên/lớp, trung bình là 31 trẻ/lớp mẫu giáo có 11 lớp với 21/26/ giáo viên đạt tỉ lệ 1,8 giáo viên/lớp so với quy định chưa đảm bảo đủ số lượng giáo viên; năm học 2021-2022 toàn trường có 438 học sinh với 26 GV/14 lớp đạt tỉ lệ giáo viên đạt 1,8 giáo viên/lớp, trung bình là 26 trẻ/lớp trong đó lớp nhà trẻ có 3 lớp với 6/26 đạt tỉ lệ 2,0 giáo viên/lớp, trung bình là 36 trẻ/lớp mẫu giáo có 11 lớp với 20/26 giáo viên đạt tỉ lệ 1,8 giáo viên/lớp so với quy định chưa đảm bảo đủ số lượng giáo viên [H6-2.2-02], [H6-2.2-09].
Trong tất cả các năm học từ năm học năm học 2017-2018 số lượng GV là 24/24; và năm học 2018-2019 cho đến nay số lượng giáo viên là 25/25, năm học 2019-2020 cho đến nay số lượng giáo viên là 25/25; năm học 2020-2021 cho đến nay số lượng giáo viên là 25/25; năm học 2021-2022 cho đến nay số lượng giáo viên là 25/25 các số liệu được tổng hợp rõ ràng, nội dung chính xác [H6-2.2-04].
Hằng năm vào cuối năm học nhà trường tiến hành tổ chức cho giáo viên tự đánh giá xếp loại theo quy định của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non theo đúng trình tự: giáo viên tự đánh giá xếp loại sau đó tổ chuyên môn và hiệu trưởng đánh giá xếp loại [H4-2.2-01], [H5-2.2-01] [H6-2.2-01]. Cuối cùng là bản tổng hợp đánh giá, kết quả 100% GV đều được đánh giá xếp loại từ khá trở lên: năm học 2017-2018 có 26/26 giáo viên được đánh giá = 100% trong đó xếp loại xuất sắc có 11/26 đ/c đạt 42%, loại khá 15/26 đ/c đạt 58%; năm học 2018-2019 có 24/24 giáo viên được đánh giá = 100% trong đó xếp loại tốt có 8/24 đ/c đạt 33%, loại khá 16/24 đ/c đạt 67%; năm học 2019-2020 có 25/25 giáo viên được đánh giá = 100% trong đó xếp loại tốt có 9/25 đ/c đạt 36%, loại khá 16/24 đ/c đạt 64%; năm học 2020-2021 có 25/25 giáo viên được đánh giá = 100% trong đó xếp loại tốt có 13/25 đ/c đạt 52%, loại khá 12/25 đ/c đạt 48%; năm học 2021-2022 có 25/25 giáo viên được đánh giá = 100% trong đó xếp loại tốt có 13/25 đ/c đạt 52%, loại khá 11/25 đ/c đạt 44%, loại đạt:1/25 đạt 4% [H6-2.2-06].
1.2 Mức 2
Hầu hết mọi giáo viên trong trường đều có nguyện vọng học tập nâng cao trình độ chuyên môn, mặt khác được BGH nhà trường thường xuyên động viên, tạo điều kiện cho giáo viên theo học các lớp, nâng cao trình độ trên chuẩn theo chỉ tiêu của nhà trường, hàng năm có nhiều giáo viên theo học lớp đại học [H6-2.2-05]. Bởi vậy tỷ lệ giáo viên đạt trên chuẩn hàng năm được tăng dần theo lộ trình, cụ thể ở các năm học tổng số giáo viên có bằng tốt nghiệp đại học, cao đẳng và đang theo học đại học có số lượng và tỷ lệ như sau: năm học 2017-2018 có tổng số 24 GV, trong đó: đại học 12 đ/c đạt tỷ lệ 50% , cao đẳng 2 đ/c đạt tỷ lệ 8%, trung cấp 10 đ/c đạt tỷ lệ 42% ; năm học 2018-2019 có tổng số 24 GV, trong đó đại học 18 đ/c đạt tỷ lệ 75%, cao đẳng 2 đ/c đạt tỷ lệ 8%, trung cấp 4 đ/c đạt tỷ lệ 17% ;năm học 2019-2020 có tổng số 25 giáo viên, trong đó đại học 20 đ/c đạt tỷ lệ 80%, cao đẳng 3 đồng chí đạt tỷ lệ 12%, trung cấp 2 đồng chí đạt tỷ lệ 8%; năm học 2020-2021 có tổng số 25 giáo viên, trong đó đại học 23 đ/c đạt tỷ lệ 92%, cao đẳng 1 đồng chí đạt tỷ lệ 4%, trung cấp 1 đồng chí đạt tỷ lệ 4% ; năm học 2021-2022 có tổng số 25 giáo viên, trong đó đại học 23 đ/c đạt tỷ lệ 92%, cao đẳng 1 đồng chí đạt tỷ lệ 4%, trung cấp 1 đồng chí đạt tỷ lệ 4% ; [H6-2.2-04]. Như vậy trình độ giáo viên của nhà trường đạt trên chuẩn đảm bảo theo quy định và tăng dần theo lộ trình cụ thể: năm học 2017-2018 là 12/24 đồng chí đạt tỷ lệ 58%; năm học 2018-2019 là 18/24 đồng chí đạt tỷ lệ 75% ; năm học 2019-2020 là 20/25 đ/c đạt 80% trên chuẩn; năm học 2020-2021 và năm học 2021-2022 là 23/25 đ/c đạt 92% trên chuẩn [H4-2.2-01], [H5-2.2-01] [H6-2.2-01].
Hằng năm nhà trường tiến hành đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non năm học 2017-2018 có 11/24 GV xếp loại xuất sắc đạt tỷ lệ 46%, 23/24 giáo viên xếp loại khá đạt tỷ lệ 54%, năm học 2018-2019, nhà trường tiến hành đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo TT 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ GD&ĐT, có 24/24 giáo viên được xếp loại đánh giá, trong đó: 8/24 giáo viên xếp loại tốt đạt tỷ lệ 33%, 20/24 giáo viên xếp loại khá đạt tỷ lệ 67%; năm học 2019-2020 có 25/25 giáo viên được xếp loại đánh giá, trong đó: 9/25 giáo viên xếp loại tốt đạt tỷ lệ 36%, 16/24 giáo viên xếp loại khá đạt tỷ lệ 64%; năm học 2020-2021 có 25/25 giáo viên được xếp loại đánh giá, trong đó: 13/25 giáo viên xếp loại tốt đạt tỷ lệ 52%, 12/25 giáo viên xếp loại khá đạt tỷ lệ 48%; năm học 2021-2022 có 25/25 giáo viên được xếp loại đánh giá, trong đó: 13/25 giáo viên xếp loại tốt đạt tỷ lệ 52%, 11/25 giáo viên xếp loại khá đạt tỷ lệ 44%, loại đạt 1 đạt 4% [H6-2.2-06]. Như vậy trong 5 năm học liên tiếp tất cả mọi giáo viên trong nhà trường đều có đạo đức nhân cách và đạo đức nghề nghiệp tốt, năng lực chuyên môn vững vàng, luôn đoàn kết thống nhất thực hiện nghiêm túc mọi nội quy, quy định của ngành, của trường và của địa phương, chấp hành tốt mọi chủ trương đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước nên không có giáo viên nào vi phạm kỷ luật [H1-1.1-08],[H6-2.2-10].
2. Điểm mạnh
100% giáo viên được phân công giảng dạy đúng chuyên môn đào tạo, đảm bảo theo quy định. Hằng năm giáo viên tham gia học tập bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và vận dụng kiến thức đã học vào quá trình giảng dạy và các hoạt động giáo dục khác, giáo viên có trình độ trên chuẩn tăng dần theo lộ trình ,tính đến thời điểm hiện tại trường đã có 92% giáo viên đạt trên chuẩn.Trong 5 năm liên tiếp nhà trường có 100% giáo viên có trình độ chuẩn và trình độ giáo viên đạt trên chuẩn tương đối cao theo quy định. Đội ngũ giáo viên đều hoàn thành tốt nhiệm vụ. Có 58- 83% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và 30-46% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp ở mức xuất sắc.
3. Điểm yếu
Đội ngũ giáo viên còn chưa đồng đều, trường còn nhiều trẻ mới vào nghề nên chưa có kinh nghiệm trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ nhất là việc tổ chức các hoạt động theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, nhiều giáo viên vào nghề lâu năm tuy có kinh nghiệm giảng dạy nhưng khả năng tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động hiệu quả chưa cao nên đôi khi ảnh hưởng tới chất lượng chung của toàn trường.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Phát huy điểm mạnh: Đội ngũ giáo viên trong nhà trường cần tích cực hơn nữa trong việc học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tu dưỡng đạo đức lối sống trong sạch lành mạnh, giữ gìn khối đoàn kết nội bộ để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao giữ vững và nâng cao kết quả đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non trong những năm tiếp theo.
- Khắc phục điểm yếu: trong dịp hè từ tháng 8/2021 đến tháng 10/2021 nhà trường cần có biện pháp sắp xếp bố trí phân công nhiệm vụ cho giáo viên cho phù hợp sao cho đảm bảo các lớp đều có giáo viên cao tuổi dạy cùng giáo viên trẻ tuổi để họ có điều kiện hỗ , học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong giảng dạy, các đồng chí trong ban giám hiệu nhà trường, đặc biệt là đồng chí phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn có kế hoạch bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các đồng chí giáo viên bằng cách mời các đồng chí phụ trách chuyên môn của phòng giáo dục về trường hoặc bồi dưỡng tập trung tại phòng giáo dục…. giúp cho giáo viên nâng cao kỹ năng chăm sóc giáo dục trẻ, ngoài ra các đồng chí giáo viên cần tích cực học tập ở mọi lúc, mọi nơi để nâng cao trình độ của bản thân.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
Mức 1:
a) Có nhân viên hoặc giáo viên kiêm nhiệm để đảm nhiệm các nhiệm vụ do hiệu trưởng phân công;
b) Được phân công công việc phù hợp, hợp lý theo năng lực;
c) Hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
Mức 2:
a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Mức 3:
a) Có trình độ đào tạo đáp ứng được vị trí việc làm;
b) Hằng năm, được tham gia đầy đủ các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Tính đến thời điểm tự đánh giá nhà trường được giao 9 nhân viên nấu ăn, hiện tại có 08 nhân viên làm công tác nuôi dưỡng và 02 nhân viên bảo vệ theo quy định , đội ngũ nhân viên trường mầm non Dũng Tiến gồm có có: 01 kế toán – đ/c Phạm Thị Dinh (Kế toán kiêm văn thư) có bằng trung cấp kế toán trong đó còn 2 đồng chí nhân viên kiêm nhiệm: Đồng chí Phạm Thị Dinh- Kế toán kiêm văn thư, đ/c Vũ Thị Ngà GV kiêm nhiệm thủ quỹ [H6-2.3-02].
Nhân viên trong trường được phân công đúng với trình độ chuyên môn nghiệp vụ, phù hợp với năng lực: nhân viên kế toán đảm bảo hồ sơ công tác tài chính, y tế trường học do trạm y tế xã quản lý kết hợp cùng đồng chí Nghiêm Thị Yến- hiệu phó nuôi dưỡng có nhiệm vụ theo dõi sức khỏe của trẻ , sơ cứu các tai nạn và một số bệnh thông thường; tổng hợp cân đo sức khoẻ cho học sinh 3 lần/năm. Nhân viên nấu ăn được UBND huyện giao cho 9 đồng chí, hiện tại đang thực hiện có 8 đồng chí trong đó có 2 đồng chí có bằng sơ cấp nấu ăn, 6 đồng chí có bằng trung cấp nấu ăn đảm bảo chuẩn trình độ đào tạo theo quy định, như vậy so với quy định còn thiếu 1 đồng chí nhân viên nấu ăn, các đồng chí nhân viên nấu ăn thực hiện theo đúng thực đơn, đảm bảo an toàn cho trẻ trong ăn uống, tuân thủ 10 nguyên tắc vàng, thực hiện nghiêm túc quy trình bếp một chiều, tất cả các nhân viên của trường được BGH xem xét đánh giá về năng lực và trình độ của mỗi người để quyết định giao nhiệm vụ rất hợp lý: kế toán, văn thư, thủ quỹ, bếp trưởng, nhân viên nấu ăn và nhân viên phục vụ [H6-2.2-02], [H6-2.3-02].
Hàng năm bếp ăn trường mầm non Dũng Tiến đã đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ trong ăn uống, tuân thủ 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm, kết quả qua các đợt kiểm tra của PGD, bếp ăn đều được xếp loại tốt,các năm học nhà trường tiến hành cho các đồng chí nhân viên tự đánh giá, tổ tự nhận xét đánh giá, hiệu trưởng đánh giá xếp loại theo đúng quy định và hướng dẫn, kết quả 100% nhân viên trong trường đã hoàn thành nhiệm vụ được giao và đạt từ khá trở lên [H1-1.1-08], [H6-2.3-01], [H6-2.3-05].
1.2 Mức 2
Căn cứ theo quy định tại Thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/03/2015 của Bộ giáo dục và đào tạo và Bộ nội vụ về việc hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở GDMN công lập, tính đến thời điểm tự đánh giá trường mầm non Dũng Tiến được giao 9 nhân viên nấu ăn, hiện tại trường đã có 08 nhân viên nấu ăn phục vụ 438 trẻ, 02 bảo vệ, 01 nhân viên kế toán kiêm văn thư được biên chế vào các vị trí theo đúng quy định Điều lệ trường mầm non, đội ngũ nhân viên nhà trường thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy định và sự phân công của Hiệu trưởng [H6-2.2-02].
100% đội ngũ nhân viên nhà trường trong 5 năm học vừa qua đều có nhân cách và đạo đức nghề nghiệp tốt, có khả năng thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, luôn đoàn kết thống nhất thực hiện nghiêm túc mọi nội quy, quy định của ngành, của trường, của địa phương và của bếp ăn nên không có nhân viên nào bị kỷ luật, luôn đi đầu trong mọi phong trào thi đua của trường, của ngành và của địa phương [H6-2.3-01], [H6-2.3-05], [H6-2.3-05], [H6-2.2-10],
2. Điểm mạnh
Đội ngũ nhân viên trẻ, nhiệt tình trong công việc, năng động sáng tạo tích cực tham gia vào các phong trào.
3. Điểm yếu
Việc thực hiện các kỹ năng chế biến món ăn phối hợp với nhau chưa nhịp nhàng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Phát huy điểm mạnh: Nhà trường tiếp tục chú trọng công tác bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ nhân viên, tạo điều kiện cho 100% nhân viên nuôi dưỡng đi học lớp kiến thức vệ sinh ATTP do trung tâm y tế huyện tổ chức và các lớp về chuyên đề công tác chăm sóc nuôi dưỡng do phòng giáo dục mở bồi dưỡng hè vào đầu năm học. Giúp cô nuôi nắm chắc kiến thức ATTP để tiếp tục hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao.
- Khắc phục điểm yếu: Từ tháng 8/2021 đ/c hiệu trưởng giao cho đồng chí PHT Nghiêm Thị Yến kết hợp cùng với đồng chí bếp trưởng Trần Thị Hoa có kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cô nuôi bằng hình thức cầm tay chỉ việc, bên cạnh đó đồng chí phó hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng cần thường xuyên tổ chức chuyên đề về chức năng nhiệm vụ của từng cô nuôi sau đó cho cả nhóm học tập và nhân rộng điển hình, mặt khác cần thường xuyên kiểm tra giám sát dự giờ nhân viên nấu ăn trong việc thực hiện giao nhận thực phẩm, hoạt động sơ chế sống và chế biến chín đặc biệt giám sát việc định lượng nấu thức ăn cho trẻ sao cho đủ lượng, thức ăn đảm bảo ngon mắt, ngon mũi, ngon miệng từ đó giúp cho các đồng chí mới nhận công tác làm tốt chức trách nhiệm vụ của mình; Trong những năm học tiếp theo những đồng chí nhân viên mới có bằng sơ cấp tiếp tục học trung cấp nấu ăn để năng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và tham gia đầy đủ các lớp học về chăm sóc nuôi dưỡng
do phòng giáo dục và cấp trên tổ chức, nguồn kinh phí trích từ quỹ chi thường xuyên của nhà trường và kinh phí của từng cá nhân.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
* Kết luận về Tiêu chuẩn 2:
Ban giám hiệu trường mầm non Dũng Tiến đạt trình độ trên chuẩn, có nghiệp vụ quản lý giáo dục và trình độ chính trị, nắm chắc chương trình giáo dục mầm non, quản lý chỉ đạo tốt các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Trường có đủ số lượng giáo viên theo qui định, 100% giáo viên đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Công tác đánh giá, bình bầu thi đua xếp loại CBGVNV được tiến hành đúng qui trình. 100% giáo viên xếp loại Khá và xuất sắc , tỷ lệ giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp huyện tương đối cao so với chỉ tiêu. 100% giáo viên được đảm bảo các quyền lợi theo qui định, trường có đội ngũ nhân viên, nhiệt tình, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, có trình độ đạt yêu cầu theo quy định, được đảm bảo đầy đủ chế độ chính sách theo quy định, 100% trẻ được học bán trú 2 buổi/ngày đảm bảo số lượng theo đúng yêu cầu độ tuổi, được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và đảm bảo đầy đủ các quyền lợi, chính sách theo qui định. Song việc ứng dụng công nghệ thông tin của BGH vào công tác quản lí rất cụ thể tuy nhiên hiệu quả đạt chưa cao. Trong năm học tới và những năm tiếp theo trường mầm non Dũng Tiến tiếp tục phát huy điểm mạnh, tìm ra biện pháp khắc phục điểm yếu để đưa chất lượng giáo dục của nhà trường ngày càng hiệu quả hơn.
* Tổng số tiêu chí: 3
* Mức đạt ở mỗi tiêu chí:
Tiêu chí 2.1: Đạt mức 3
Tiêu chí 2.2: Đạt mức 3
Tiêu chí 2.3: Đạt mức 3
* Số tiêu chí đạt mức 2: 3
* Số tiêu chí đạt mức 3
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Mở đầu:
Cơ sở vật chất là một phần quan trọng trong công tác thực hiện chăm sóc giáo dục trẻ. Trong những năm học qua trường Mầm Non Dũng Tiến luôn nhận được sự quan tâm các cấp lãnh đạo và địa phương, đã xây dựng đầy đủ hệ thống cơ sở vật chất, đủ diện tích cho trẻ tham gia hoạt động của trường mầm non. Khuôn viên trường có sân chơi, cây xanh và các loại đồ chơi tạo điều kiện cho trẻ học tập, vui chơi và tham gia các hoạt động ngoài trời. Trường có đủ các phòng học, có bếp ăn theo một chiều hoạt động đúng theo quy định điều lệ trường mầm non. Khối phòng học có đồ dùng, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, dạy và học theo quy định. Các thiết bị dạy học đủ để phục vụ giảng dạy và học tập bảo đảm quy định của Bộ GD&ĐT. Các biện pháp duy trì, tăng cường hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục hiện có được tổ chức đạt hiệu quả tốt, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường.
Tiêu chí 3.1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn
Mức 1:
a) Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định;
b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh; khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ;
c) Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi - cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng.
Mức 2:
a) Diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo quy định;
b) Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài; có sân chơi của nhóm, lớp; có nhiều cây xanh tạo bóng mát sân trường, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp; có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập;
c) Khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định; có rào chắn an toàn ngăn cách với ao, hồ (nếu có).
Mức 3:
Sân vườn có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài Danh mục phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trường mầm non Dũng Tiến có tổng diện tích là 13435 m2 theo trích đo nhà đất ngày 27/1/2018 của UBND xã Dũng Tiến và được phân chia làm 2 khu trường, khu I – Khu Trung tâm với diện tích đất là 10932 m2 nằm ở trung tâm xã, phía bắc là đường trục chính của xã, phía nam giáp với cánh đồng thôn Đồng Quan , phía đông giáp với Thôn Xuân Bồ, xã Dũng Tiến, phía tây giáp với cánh đồng thôn cự lai xã Dũng Tiến, Khu II – Khu Đan Điền có diện tích đất 2500 m2 nằm ở trung tâm thôn Đan Điền- Xã Dũng Tiến, phía bắc giáp ruộng lúa, phía trước mặt đường trục chính của xã là nhà dân, các phía còn lại trường gần giáp với nhà dân và cánh đồng của thôn, rất thuận tiện cho việc đi lại và đưa đón trẻ của các bậc phụ huynh[H7-3.1-01];[H7-3.1-02].
Cổng trường Khu I, cổng chính rộng 5m và 02 cổng phụ mỗi cổng rộng 1,2m. Cổng trường được xây kiên cố có trụ bê tông cao 3,5m, cửa cổng làm bằng sắt cao 1,65m rộng 4,35m, cổng chính khu I biển trường được làm bằng chất liệu tôn chống gỉ có nền màu xanh dương chữ màu vàng có chiều dài 4,5 m, chiều rộng 0,8m; Phía bên trái trên cùng dòng thứ nhất ghi dòng chữ “Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Bảo”, dòng 2 phía bên trái ghi “Phòng Giáo Dục Và Đào Tạo”, chính giữa là tên trường “Trường mầm non Dũng Tiến”, dòng dưới cùng là địa chỉ, điện thoại đều được ghi rõ ràng, trang nhã, dễ đọc, trường có cổng phụ phù hợp để tránh ùn tắc giao thông trong giờ tan học và để thoát nạn khi có sự cố xảy ra [H7-3.1-04].
Khu I có sân chơi giành cho trẻ vui chơi với diện tích 4200 m2., khu II có sân chơi giành cho trẻ hoạt động vui chơi với diện tích 1100 m2., sân chơi được đổ bê tông lát bằng phẳng luôn sạch sẽ cho trẻ hoạt động vui chơi, khu I và khu II đều có 2 hiên chơi giành cho trẻ vui chơi đảm bảo diện tích theo điều lệ trường mầm non, chiều dài là 2m có lan can bao quanh cao 0,9 m, khoảng cách giữa các thanh gióng đứng là 10cm đảm bảo theo quy định Điều lệ trường Mầm non, ở khu I cả 2 tầng đều có lan can bằng các con sứ bao quanh cao 1m, khoảng cách giữa các con sứ là 10cm, đặc biệt tầng 2 có gia cố thêm lan can bằng sắt bao quanh cao 1m, khoảng cách giữa các thanh gióng đứng là 10cm đảm bảo an toàn và có gia cố thêm các tấm sắt đan vào lan can sứ tầng 2 đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, ngoài ra trường còn trang bị rèm chống nóng, che mưa gió, nền được lát gạch đá hoa chống trơn trượt, trang trí bằng các hình ảnh giáo dục thể chất cho trẻ như: bật qua các ô vòng, đi trong đường hẹp, đi theo đường zíc zắc, trên sân có bồn hoa, cây xanh được cắt tỉa đẹp và giàn che nắng tạo bóng mát cho trẻ khi tham gia hoạt động ngoài trời, có vườn cây cho trẻ tự chăm sóc, bảo vệ tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập trải nghiệm [H7-3.1-05].
Mức 2:
Sân chơi khu trung tâm với diện tích 9800 m2 đạt 39,2 % tổng diện tích toàn trường gồm sân chơi ngoài trời và các khu vui chơi, tận dụng mảng tường để thiết kế cây xanh đẹp mắt, cắt tỉa đẹp, tạo bóng mát sân trường, có khu vực chơi cát, chơi nước, đồ chơi vận động dành cho khối mẫu giáo đảm bảo an toàn phù hợp,có vườn cây và vườn rau dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập, tại khu Đan Điền tổng diện tích 2500m2 ,sân chơi ngoài trời có diên tích1100m2 thiết kế phù hợp, có cây xanh và được chăm sóc thường xuyên Cả 2 khu có Khuôn viên nhà trường có tường bao ngăn cách với bên ngoài; có sân chơi, có cây xanh tạo bóng mát sân trường cho trẻ chơi, cây xanh thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp, các khu vực cho trẻ chơi ngoài trời tại 02 khu ở đều có các thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định đáp ứng đúng theo từng lứa tuổi, đảm bảo an toàn cho trẻ vận động, tại khu 2 trang bị chưa đủ 05 loại đồ chơi theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời do diên tích sân chơi hẹp[H7-3.1-05].
Trường có tường bao được xây chắc chắn bằng gạch với chiều cao 2,4 m, mặt tiền có tường bao sắt thoáng đảm bảo an toàn thẩm mĩ, cổng trường được xây kiên cố có trụ bê tông cao 3,5 m, cửa cổng làm bằng sắt cao 1,65 m, rộng 4,35 m, quanh trường có tường bao được xây dựng chắc chắn bằng gạch với chiều cao 2m, cổng trường được xây dựng kiên cố, cửa cổng được làm bằng sắt cao 2m, rộng 3m, có vườn để trồng cây được trồng quy hoạch theo luống, theo vòng tròn, theo khu vực được cắt tỉa, dọn cỏ, chăm tưới thường xuyên, tất cả các hệ thống tường bao, cổng trường đều đảm bảo an toàn, an ninh cho trẻ [H7-3.1-07].
Sân chơi có đầy đủ các thiết bị vận động cho trẻ, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài Danh mục phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ, có thảm cỏ và có cây xanh tạo bóng mát sân trường, cây xanh thường xuyên được chăm sóc [H7-3.1-08].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ diện tích bình quân tối thiếu cho một trẻ đảm bảo theo quy định. Cổng trường có đầy đủ tên trường theo đúng quy định. Khuôn viên trường được xây bằng gạch và thanh sắt an toàn, thoáng mát phù hợp với cảnh quan nhà trường. Sân chơi của trường được thiết kế phù hợp, có nhiều loại cây xanh và có vườn rau dành riêng cho trẻ chăm sóc, khám phá, học tập. Ngoài sân chơi có nhiều đồ chơi để đáp ứng nhu cầu hoạt động vui chơi của trẻ. Đồ dùng đồ chơi luôn đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ. Năm học 2021-2022 nhà trường huy động xã hội hóa giáo dục thực hiện làm mái tôn khu sân khấu và mái che để những ngày mưa gió phụ huynh đón con có chỗ trú mưa.
3. Điểm yếu
Đồ chơi ngoài trời còn ít, chưa có đồ chơi mang tính hiện đại, liên hoàn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Phát huy điểm mạnh: Nhà trường thường xuyên bảo dưỡng, tu sửa, sơn lại các đồ chơi, mô hình vui chơi ngoài trời. Tăng cường vệ sinh đảm bảo môi trường luôn sạch sẽ, thoáng mát, thường xuyên chăm sóc, bảo vệ cây xanh , cắt tỉa tạo cảnh quan môi trường.
- Khắc phụ điểm yếu: Nhà trường phát động xã hội hóa với phụ hunh các nhà hảo tâm trong năm học 2022-2023, để mua thêm đồ chơi ngoài trời,đồ chơi mang tính hiện đại, liên hoàn.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 3
Tiêu chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập
Mức 1:
a) Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm, lớp theo độ tuổi;
b) Có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ (có thể dùng phòng sinh hoạt chung làm phòng ngủ đối với lớp mẫu giáo); có phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
c) Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có điện); có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
Mức 2:
a) Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng đảm bảo đạt chuẩn theo quy định;
b) Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng.
Mức 3:
Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học và âm nhạc.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Tại trường Mầm Non Dũng Tiến có 2 khu với tổng số 14 phòng học, khu I có 10 phòng sinh hoạt chung, trong đó có 4 lớp 5 tuổi, 2 lớp 4 tuổi, 2 lớp 3 tuổi, 2 lớp NT, khu II có 4 phòng sinh hoạt chung, trong đó có 1 lớp 3 tuổi, 1 lớp NT, 2 lớp 4 tuổi, các phòng đều được lát gạch màu sáng, không trơn trượt, đủ ánh sáng tự nhiên và thoáng mát, diện tích sử dụng các phòng sinh hoạt chung 54m2/lớp học, đảm bảo diện tích theo quy định điều lệ trường mầm non [H7-3.2-01].
Tại trường có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ ,có phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu của hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ[H7-3.2-01]
Các phòng học có đầy đủ hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống quạt: 6 quạt trần/lớp, có 1 điều hòa/lớp, bình nóng lạnh đảm bảo cho trẻ mát về mùa hè, ấm về mùa đông, 100% các nhóm lớp có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học cho cô và trẻ [H7-3.2-04];[H7-3.2-12].
Mức 2:
Phòng sinh hoạt chung, được vệ sinh hàng ngày, đảm bảo yên tĩnh, mát về mùa hè, ấm về mùa đông [H7-3.2-02]. Đối với trẻ trong trường mầm non phòng giáo dục phát triển thể chất, phòng nghệ thuật không thể thiếu được đối với trẻ mầm non, tạo cho trẻ phát triển toàn diện [H7-3.2-03]. Diện tích một phòng sinh hoạt chung là 54m2/phòng.Có đủ chiếu, chăn ấm, gối, thảm, quạt, giát giường, giúp trẻ không bị lạnh và luôn có giấc ngủ ngon, trước khi đi ngủ trẻ tự lấy đồ dùng cá nhân phục vụ cho bản thân và biết cất đồ dùng cá nhân vào tủ sau khi ngủ dậy, đối với trẻ mầm non trong trường mầm non phòng giáo dục phát triển thể chất, phòng nghệ thuật không thể thiếu được đối với trẻ mầm non, tạo cho trẻ phát triển toàn diện.[H7-3.2-06];[H7-3.2-07];[H7-3.2-08];[H7-3.2-09];[H7-3.2-10].Nhà trường có phòng nghệ thuật với diện tích 62,88m2 có trang bị đầy đủ gióng quanh phòng, có gương ốp tường, tủ đựng dụng cụ âm nhạc và các loại trang phục [H7-3.2-11]. Ngoài ra, nhà trường còn tận dụng các hiên chơi, sân chơi để tạo môi trường hoạt động giáo dục thể chất bằng cách sắp xếp các loại đồ dùng, dụng cụ thể dục như: Cầu khỉ, thang leo, nhà bóng, gậy, vòng, bóng, ghế thăng bằng, hàng năm nhà trường luôn đầu tư cơ sở vật chất theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có đủ bàn ghế cho giáo viên và trẻ, tranh ảnh hoa, cây cảnh, đồ dùng học liệu các lớp phục vụ cho hoạt động học tập [H7-3.2-05].
Mỗi lớp đều có tủ, kệ, giá đồ chơi, đồ dùng, tài liệu, tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí, phù hợp cho hoạt động học tập, các phòng ngủ được sử dụng từ phòng sinh hoạt chung nên đảm bảo diện tích bình quân chung, các phòng ngủ đều yên tĩnh, mát về mùa hè, ấm về mùa đông, cuối mỗi kỳ của năm học đều có báo cáo sơ kết, tổng kết về cơ sở của nhà trường[H7-3.2-12];[H7-3.2-14]; [H7-3.2-05];[H7-3.2-15].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, đảm bảo về diện tích sinh hoạt vui chơi của trẻ. Phòng năng khiếu đảm bảo diện tích, có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ hoạt động của trẻ.
3. Điểm yếu
Các phòng học mới chưa có bình nóng lạnh phục vụ cho hoạt động vệ sinh cá nhân trẻ về mùa đông vì hệ thống nước chưa ổn định.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Phát huy điểm mạnh: tiếp tục xã hội hoa giáo dục, tiếp tục mua bổ sung đò dùng mang tính hiện đại.
- Khắc phục điểm yếu: Trong năm học 2020 - 2021 trường có kế hoạch lắp toàn bộ bình nóng lạnh bổ sung cho các phòng học mới. Tháng 12/2021 đồng chí Hiệu Trưởng giao cho đồng chí Nghiêm Thị Yến phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất tổ chức họp phụ huynh làm tốt công tác XHH vận động các nhà đầu tư, các bậc phụ huynh hỗ trợ, ủng hộ cho nhà trường phục vụ cho các cháu bằng hiện vật.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
Mở đầu:
Cơ sở vật chất là một phần quan trọng trong công tác thực hiện chăm sóc giáo dục trẻ. Trong những năm học qua trường Mầm Non Dũng Tiến luôn nhận được sự quan tâm các cấp lãnh đạo và địa phương, đã xây dựng đầy đủ hệ thống cơ sở vật chất, đủ diện tích cho trẻ tham gia hoạt động của trường mầm non. Khuôn viên trường có sân chơi, cây xanh và các loại đồ chơi tạo điều kiện cho trẻ học tập, vui chơi và tham gia các hoạt động ngoài trời. Trường có đủ các phòng học, có bếp ăn theo một chiều hoạt động đúng theo quy định điều lệ trường mầm non. Khối phòng học có đồ dùng, trang thiết bị cần thiết phục vụ cho công tác quản lý, dạy và học theo quy định. Các thiết bị dạy học đủ để phục vụ giảng dạy và học tập bảo đảm quy định của Bộ GD&ĐT. Các biện pháp duy trì, tăng cường hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị giáo dục hiện có được tổ chức đạt hiệu quả tốt, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong nhà trường.
Tiêu chí 3.1: Diện tích, khuôn viên và sân vườn
Mức 1:
a) Diện tích khu đất xây dựng hoặc diện tích sàn xây dựng bình quân tối thiểu cho một trẻ đảm bảo theo quy định;
b) Có cổng, biển tên trường, tường hoặc hàng rào bao quanh; khuôn viên đảm bảo vệ sinh, phù hợp cảnh quan, môi trường thân thiện và an toàn cho trẻ;
c) Có sân chơi, hiên chơi, hành lang của nhóm, lớp; sân chơi chung; sân chơi - cây xanh bố trí phù hợp với điều kiện của nhà trường, an toàn, đảm bảo cho tất cả trẻ được sử dụng.
Mức 2:
a) Diện tích xây dựng công trình và diện tích sân vườn đảm bảo theo quy định;
b) Khuôn viên có tường bao ngăn cách với bên ngoài; có sân chơi của nhóm, lớp; có nhiều cây xanh tạo bóng mát sân trường, thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp; có vườn cây dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập;
c) Khu vực trẻ chơi có đủ thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định; có rào chắn an toàn ngăn cách với ao, hồ (nếu có).
Mức 3:
Sân vườn có khu vực riêng để thực hiện các hoạt động giáo dục phát triển vận động, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài Danh mục phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trường mầm non Dũng Tiến có tổng diện tích là 13435 m2 theo trích đo nhà đất ngày 27/1/2018 của UBND xã Dũng Tiến và được phân chia làm 2 khu trường, khu I – Khu Trung tâm với diện tích đất là 10932 m2 nằm ở trung tâm xã, phía bắc là đường trục chính của xã, phía nam giáp với cánh đồng thôn Đồng Quan , phía đông giáp với Thôn Xuân Bồ, xã Dũng Tiến, phía tây giáp với cánh đồng thôn cự lai xã Dũng Tiến, Khu II – Khu Đan Điền có diện tích đất 2500 m2 nằm ở trung tâm thôn Đan Điền- Xã Dũng Tiến, phía bắc giáp ruộng lúa, phía trước mặt đường trục chính của xã là nhà dân, các phía còn lại trường gần giáp với nhà dân và cánh đồng của thôn, rất thuận tiện cho việc đi lại và đưa đón trẻ của các bậc phụ huynh[H7-3.1-01];[H7-3.1-02].
Cổng trường Khu I, cổng chính rộng 5m và 02 cổng phụ mỗi cổng rộng 1,2m. Cổng trường được xây kiên cố có trụ bê tông cao 3,5m, cửa cổng làm bằng sắt cao 1,65m rộng 4,35m, cổng chính khu I biển trường được làm bằng chất liệu tôn chống gỉ có nền màu xanh dương chữ màu vàng có chiều dài 4,5 m, chiều rộng 0,8m; Phía bên trái trên cùng dòng thứ nhất ghi dòng chữ “Ủy ban nhân dân huyện Vĩnh Bảo”, dòng 2 phía bên trái ghi “Phòng Giáo Dục Và Đào Tạo”, chính giữa là tên trường “Trường mầm non Dũng Tiến”, dòng dưới cùng là địa chỉ, điện thoại đều được ghi rõ ràng, trang nhã, dễ đọc, trường có cổng phụ phù hợp để tránh ùn tắc giao thông trong giờ tan học và để thoát nạn khi có sự cố xảy ra [H7-3.1-04].
Khu I có sân chơi giành cho trẻ vui chơi với diện tích 4200 m2., khu II có sân chơi giành cho trẻ hoạt động vui chơi với diện tích 1100 m2., sân chơi được đổ bê tông lát bằng phẳng luôn sạch sẽ cho trẻ hoạt động vui chơi, khu I và khu II đều có 2 hiên chơi giành cho trẻ vui chơi đảm bảo diện tích theo điều lệ trường mầm non, chiều dài là 2m có lan can bao quanh cao 0,9 m, khoảng cách giữa các thanh gióng đứng là 10cm đảm bảo theo quy định Điều lệ trường Mầm non, ở khu I cả 2 tầng đều có lan can bằng các con sứ bao quanh cao 1m, khoảng cách giữa các con sứ là 10cm, đặc biệt tầng 2 có gia cố thêm lan can bằng sắt bao quanh cao 1m, khoảng cách giữa các thanh gióng đứng là 10cm đảm bảo an toàn và có gia cố thêm các tấm sắt đan vào lan can sứ tầng 2 đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ, ngoài ra trường còn trang bị rèm chống nóng, che mưa gió, nền được lát gạch đá hoa chống trơn trượt, trang trí bằng các hình ảnh giáo dục thể chất cho trẻ như: bật qua các ô vòng, đi trong đường hẹp, đi theo đường zíc zắc, trên sân có bồn hoa, cây xanh được cắt tỉa đẹp và giàn che nắng tạo bóng mát cho trẻ khi tham gia hoạt động ngoài trời, có vườn cây cho trẻ tự chăm sóc, bảo vệ tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập trải nghiệm [H7-3.1-05].
Mức 2:
Sân chơi khu trung tâm với diện tích 9800 m2 đạt 39,2 % tổng diện tích toàn trường gồm sân chơi ngoài trời và các khu vui chơi, tận dụng mảng tường để thiết kế cây xanh đẹp mắt, cắt tỉa đẹp, tạo bóng mát sân trường, có khu vực chơi cát, chơi nước, đồ chơi vận động dành cho khối mẫu giáo đảm bảo an toàn phù hợp,có vườn cây và vườn rau dành riêng cho trẻ chăm sóc, bảo vệ và tạo cơ hội cho trẻ khám phá, học tập, tại khu Đan Điền tổng diện tích 2500m2 ,sân chơi ngoài trời có diên tích1100m2 thiết kế phù hợp, có cây xanh và được chăm sóc thường xuyên Cả 2 khu có Khuôn viên nhà trường có tường bao ngăn cách với bên ngoài; có sân chơi, có cây xanh tạo bóng mát sân trường cho trẻ chơi, cây xanh thường xuyên được chăm sóc, cắt tỉa đẹp, các khu vực cho trẻ chơi ngoài trời tại 02 khu ở đều có các thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo quy định đáp ứng đúng theo từng lứa tuổi, đảm bảo an toàn cho trẻ vận động, tại khu 2 trang bị chưa đủ 05 loại đồ chơi theo Danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời do diên tích sân chơi hẹp[H7-3.1-05].
Trường có tường bao được xây chắc chắn bằng gạch với chiều cao 2,4 m, mặt tiền có tường bao sắt thoáng đảm bảo an toàn thẩm mĩ, cổng trường được xây kiên cố có trụ bê tông cao 3,5 m, cửa cổng làm bằng sắt cao 1,65 m, rộng 4,35 m, quanh trường có tường bao được xây dựng chắc chắn bằng gạch với chiều cao 2m, cổng trường được xây dựng kiên cố, cửa cổng được làm bằng sắt cao 2m, rộng 3m, có vườn để trồng cây được trồng quy hoạch theo luống, theo vòng tròn, theo khu vực được cắt tỉa, dọn cỏ, chăm tưới thường xuyên, tất cả các hệ thống tường bao, cổng trường đều đảm bảo an toàn, an ninh cho trẻ [H7-3.1-07].
Sân chơi có đầy đủ các thiết bị vận động cho trẻ, có đủ các loại thiết bị và đồ chơi ngoài trời theo danh mục thiết bị và đồ chơi ngoài trời cho giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và có bổ sung thiết bị đồ chơi ngoài Danh mục phù hợp với thực tế, đảm bảo an toàn cho trẻ, có thảm cỏ và có cây xanh tạo bóng mát sân trường, cây xanh thường xuyên được chăm sóc [H7-3.1-08].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ diện tích bình quân tối thiếu cho một trẻ đảm bảo theo quy định. Cổng trường có đầy đủ tên trường theo đúng quy định. Khuôn viên trường được xây bằng gạch và thanh sắt an toàn, thoáng mát phù hợp với cảnh quan nhà trường. Sân chơi của trường được thiết kế phù hợp, có nhiều loại cây xanh và có vườn rau dành riêng cho trẻ chăm sóc, khám phá, học tập. Ngoài sân chơi có nhiều đồ chơi để đáp ứng nhu cầu hoạt động vui chơi của trẻ. Đồ dùng đồ chơi luôn đảm bảo an toàn, phù hợp với trẻ.
3. Điểm yếu
Đồ chơi ngoài trời còn ít, chưa có đồ chơi mang tính hiện đại, liên hoàn.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Phát huy điểm mạnh: Nhà trường thường xuyên bảo dưỡng, tu sửa, sơn lại các đồ chơi, mô hình vui chơi ngoài trời. Tăng cường vệ sinh đảm bảo môi trường luôn sạch sẽ, thoáng mát, thường xuyên chăm sóc, bảo vệ cây xanh , cắt tỉa tạo cảnh quan môi trường.
- Khắc phụ điểm yếu: Nhà trường phát động xã hội hóa với phụ huynh các nhà hảo tâm trong năm học 2020-2021, để mua thêm đồ chơi ngoài trời,đồ chơi mang tính hiện đại, liên hoàn.
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.2: Khối phòng nhóm trẻ, lớp mẫu giáo và khối phòng phục vụ học tập
Mức 1:
a) Số phòng của các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo tương ứng với số nhóm, lớp theo độ tuổi;
b) Có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ (có thể dùng phòng sinh hoạt chung làm phòng ngủ đối với lớp mẫu giáo); có phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
c) Có hệ thống đèn, hệ thống quạt (ở nơi có điện); có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học.
Mức 2:
a) Phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, phòng giáo dục thể chất, phòng giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng đảm bảo đạt chuẩn theo quy định;
b) Hệ thống tủ, kệ, giá đựng đồ chơi, đồ dùng, tài liệu đảm bảo đủ theo quy định, được sắp xếp hợp lý, an toàn, thuận tiện khi sử dụng.
Mức 3:
Có phòng riêng để tổ chức cho trẻ làm quen với ngoại ngữ, tin học và âm nhạc.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Tại trường Mầm Non Dũng Tiến có 2 khu với tổng số 14 phòng học, khu I có 10 phòng sinh hoạt chung, trong đó có 4 lớp 5 tuổi, 2 lớp 4 tuổi, 2 lớp 3 tuổi, 2 lớp NT, khu II có 4 phòng sinh hoạt chung, trong đó có 1 lớp 3 tuổi, 1 lớp NT, 2 lớp 4 tuổi, các phòng đều được lát gạch màu sáng, không trơn trượt, đủ ánh sáng tự nhiên và thoáng mát, diện tích sử dụng các phòng sinh hoạt chung 54m2/lớp học, đảm bảo diện tích theo quy định điều lệ trường mầm non [H7-3.2-01].
Tại trường có phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ ,có phòng để tổ chức hoạt động giáo dục thể chất, giáo dục nghệ thuật hoặc phòng đa chức năng, đảm bảo đáp ứng được nhu cầu tối thiểu của hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ[H7-3.2-01]
Các phòng học có đầy đủ hệ thống đèn chiếu sáng, hệ thống quạt: 6 quạt trần/lớp, có 1 điều hòa/lớp, bình nóng lạnh đảm bảo cho trẻ mát về mùa hè, ấm về mùa đông, 100% các nhóm lớp có tủ đựng hồ sơ, thiết bị dạy học cho cô và trẻ [H7-3.2-04];[H7-3.2-12].
Mức 2:
Phòng sinh hoạt chung, được vệ sinh hàng ngày, đảm bảo yên tĩnh, mát về mùa hè, ấm về mùa đông [H7-3.2-02]. Đối với trẻ trong trường mầm non phòng giáo dục phát triển thể chất, phòng nghệ thuật không thể thiếu được đối với trẻ mầm non, tạo cho trẻ phát triển toàn diện [H7-3.2-03]. Diện tích một phòng sinh hoạt chung là 54m2/phòng.Có đủ chiếu, chăn ấm, gối, thảm, quạt, giát giường, giúp trẻ không bị lạnh và luôn có giấc ngủ ngon, trước khi đi ngủ trẻ tự lấy đồ dùng cá nhân phục vụ cho bản thân và biết cất đồ dùng cá nhân vào tủ sau khi ngủ dậy, đối với trẻ mầm non trong trường mầm non phòng giáo dục phát triển thể chất, phòng nghệ thuật không thể thiếu được đối với trẻ mầm non, tạo cho trẻ phát triển toàn diện.[H7-3.2-06];[H7-3.2-07];[H7-3.2-08];[H7-3.2-09];[H7-3.2-10].Nhà trường có phòng nghệ thuật với diện tích 62,88m2 có trang bị đầy đủ gióng quanh phòng, có gương ốp tường, tủ đựng dụng cụ âm nhạc và các loại trang phục [H7-3.2-11]. Ngoài ra, nhà trường còn tận dụng các hiên chơi, sân chơi để tạo môi trường hoạt động giáo dục thể chất bằng cách sắp xếp các loại đồ dùng, dụng cụ thể dục như: Cầu khỉ, thang leo, nhà bóng, gậy, vòng, bóng, ghế thăng bằng, hàng năm nhà trường luôn đầu tư cơ sở vật chất theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có đủ bàn ghế cho giáo viên và trẻ, tranh ảnh hoa, cây cảnh, đồ dùng học liệu các lớp phục vụ cho hoạt động học tập [H7-3.2-05].
Mỗi lớp đều có tủ, kệ, giá đồ chơi, đồ dùng, tài liệu, tranh ảnh, hoa, cây cảnh trang trí, phù hợp cho hoạt động học tập, các phòng ngủ được sử dụng từ phòng sinh hoạt chung nên đảm bảo diện tích bình quân chung, các phòng ngủ đều yên tĩnh, mát về mùa hè, ấm về mùa đông, cuối mỗi kỳ của năm học đều có báo cáo sơ kết, tổng kết về cơ sở của nhà trường[H7-3.2-12];[H7-3.2-14]; [H7-3.2-05];[H7-3.2-15].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có đủ phòng sinh hoạt chung, phòng ngủ, đảm bảo về diện tích sinh hoạt vui chơi của trẻ. Phòng năng khiếu đảm bảo diện tích, có đầy đủ các trang thiết bị phục vụ hoạt động của trẻ.
3. Điểm yếu
Các phòng học mới chưa có bình nóng lạnh phục vụ cho hoạt động vệ sinh cá nhân trẻ về mùa đông vì hệ thống nước chưa ổn định.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Phát huy điểm mạnh: tiếp tục xã hội hoa giáo dục, tiếp tục mua bổ sung đò dùng mang tính hiện đại.
- Khắc phục điểm yếu: Trong năm học 2020 - 2021 trường có kế hoạch lắp toàn bộ bình nóng lạnh bổ sung cho các phòng học mới. Tháng 12/2021 đồng chí Hiệu Trưởng giao cho đồng chí Nghiêm Thị Yến phó hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất tổ chức họp phụ huynh làm tốt công tác XHH vận động các nhà đầu tư, các bậc phụ huynh hỗ trợ, ủng hộ cho nhà trường phục vụ cho các cháu bằng hiện vật.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 2
Tiêu chí 3.3: Khối phòng hành chính - quản trị
Mức 1:
a) Có các loại phòng theo quy định;
b) Có trang thiết bị tối thiểu tại các phòng;
c) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được bố trí hợp lý, đảm bảo an toàn, trật tự.
Mức 2:
a) Đảm bảo diện tích theo quy định;
b) Khu để xe cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên có mái che đảm bảo an toàn, tiện lợi.
Mức 3:
Có đủ các phòng, đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trường có khối phòng hành chính – quản trị được xây mới và đưa vào sử dụng từ tháng 9/2019, dãy phòng hành chính – quản trị gồm 10 phòng: 1 Hội trường, 1 văn phòng,1 phòng Hiệu trưởng, 1 phòng Kế toán, 2 phòng Phó Hiệu trưởng, 1 phòng Y tế, 1 phòng công Đoàn, phòng nhân viên, phòng bảo vệ [H7-3.3-01].
Hội trường được trang bị đầy đủ bàn ghế cho giáo viên để phục vụ cho các cuộc họp hội đồng giáo viên của nhà trường, có đầy đủ các biểu bảng cần thiết, hội trường có hệ thống âm thanh loa máy thuận lợi cho tổ chức hội họp, sinh hoạt và tập huấn chuyên môn.[H7-3.3-02]. Phòng Hiệu trưởng, phòng phó hiệu trưởng có,có đầy đủ các phương tiện làm việc, tủ đựng tài liệu, máy vi tính, máy in, bàn ghế làm việc, phòng Kế toán có đầy đủ trang thiết bị cần như: Bàn ghế, tủ tài liệu,bàn làm việc và các biểu bảng theo quy định phục vụ cho mọi hoạt động của nhà trường, có 01 máy vi tính, 01 máy in [H7-3.3-04];[H7-3.3-05];[H7-3.3-06]. Phòng y tế có 1 tủ đựng các thiết bị y tế cần thiết (cặp nhiệt độ, nẹp cố định xương, cáng cứu thương, thước đo, tai nghe, bông gạc, máy đo huyết áp, một số loại thuốc thông dụng,...),có giường, chăn ga, gối, mành rèm và các loại sổ sách theo dõi sức khỏe,bảng theo dõi sức khỏe, phòng nghỉ của nhân viên,có đầy đủ trang thiết bị:Tủ đồ dùng cá nhân,góc nghỉ ngơi và thư giãn[H7-3.3-07]; [H7-3.3-08]; [H7-3.3-09].
Nhà trường đã xây dựng khu để xe riêng cho cán bộ giáo viên, nhân viên với diện tích 60 m2 , được dựng bằng cột sắt, lợp mái tôn che chắn đảm bảo cho việc che mưa che nắng, cách xa cổng [H7-3.3-11].
Mức 2:
Dãy phòng hành chính – quản trị đảm bảo đủ diện tích theo quy định tại điều lệ Trường mầm non: Văn phòng trường có diện tích 40 m2; Phòng y tế có diện tích 20 m2, phòng công Đoàn có diện tích 20 m2 , phòng bảo vệ 12 m2, phòng nhân viên 20 m2, được xây dựng kiên cố đổ mái bằng bê tông và lợp ngói chống nóng[H7-3.3-01]. Khu để xe riêng cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên , được dựng bằng cột sắt, lợp mái tôn che chắn đảm bảo cho việc che mưa, che nắng, đổ nền bê tông [H7-3.3-10].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có các khối phòng hành chính, trong mỗi phòng có đầy đủ bàn ghế, tủ, biểu bảng và các phương tiện làm việc đảm bảo theo yêu cầu
3. Điểm yếu
Khu để xe cho cán bộ giáo viên, nhân viên còn chưa có tường bảo vệ chưa và có cửa để khóa
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Phát huy điểm mạnh: Tại các phòng hành chính quản trị đã được nhà trường trang bị các trang thiết bị tối thiểu.
- Khắc phụ điểm yếu: nhà trường có kế hoạch năm học tháng 9/2021 giao cho đồng chí:Nghiêm Thị Yến lên dự trù kinh phí để xây dựng tường chắn bảo vệ của lán xe , mua cửa và khóa cửa. Kinh phí được trích từ quỹ phúc lợi.
5. Tự đánh giá: Đạt Mức 3
Tiêu chí 3.4: Khối phòng tổ chức ăn
Mức 1:
a) Bếp ăn được xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
b) Kho thực phẩm được phân chia thành khu vực để các loại thực phẩm riêng biệt, đảm bảo các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm;
c) Có tủ lạnh lưu mẫu thức ăn.
Mức 2:
Bếp ăn đảm bảo theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
Mức 3:
Bếp ăn đảm bảo theo Tiêu chuẩn quốc gia về yêu cầu thiết kế trường mầm non.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trường có 01 bếp ăn đạt chuẩn xây tại khu trung tâm, được xây dựng theo đúng quy trình bếp 1 chiều với diện tích là 110,4m2, móng bếp được đóng bằng cọc bê tông, sắt thép, mái bếp được đổ bê tông kiên cố và lợp bằng tôn chống nóng, bếp xây dựng kiên cố đảm bảo đủ diện tích, có khu giao nhận thực phẩm, chế biến sống, chế biến chín, nấu, chia thức ăn [H7-3.4-01];[H7-3.4-02].
Nhà kho được phân chia riêng biệt kho, lương thực và kho thực phẩm, có lối nhập xuất hàng thuận tiện , diện tích kho lương thực đảm bảo 10m2, có kho đựng hàng khô: Tủ sữa, thùng chứa gạo; có đủ sổ xuất, nhập kho, sổ giao nhận thực phẩm, tủ lạnh lưu mẫu thức ăn, sổ lưu mẫu thức ăn, bếp ăn của nhà trường luôn sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh, được Ủy Ban Nhân Dân Huyện cấp bản cam kết đảm bảo ATTP [H7-3.4-03];[H7-3.4-04];[H7-3.4-05];[H7-3.4-06];[H7-3.4-12].
Trường đã đầu tư tủ lạnh Panasonic với dung tích 150 lit được sử dụng để lưu mẫu thức ăn chín sau khi chia ăn về các lớp cô nuôi sẽ để lại mỗi loại thức ăn một ít cho vào lọ lưu mẫu và dán tem lưu có dấu của trường. Tủ lạnh được sử dụng, khai thác có hiệu quả [H7-3.4-04].
Mức 2:
Bếp ăn đảm bảo theo quy định tại điều 29 Điều lệ trường mầm non: Gồm có khu sơ chế, khu chế biến, khu nấu ăn, khu chia thức ăn, được thiết kế và tổ chức theo dây chuyền hoạt động một chiều [H7-3.4-01]. Nhà bếp có đầy đủ các thiết bị đồ dùng phục vụ trẻ em ăn bán trú tại trường, có dụng cụ chế biến thực phẩm, có tủ lạnh để lưu mẫu thực phẩm theo đúng quy định. Bếp ăn của nhà trường luôn sạch sẽ, đảm bảo vệ sinh được cấp giấy chứng nhận bếp ăn ATTP [H7-3.4-13] . Có đầy đủ các loại sổ sách như: Sổ xuất nhập kho, sổ lưu mẫu thức ăn [H7-3.4-05]; [H7-3.4-06].
2. Điểm mạnh
Có hệ thống bếp ăn một chiều đảm bảo diện tích, đảm bảo vệ sinh ATTP, có đầy đủ đồ dùng, dụng cụ hiện đại đáp ứng nhu cầu, nhiệm vụ công tác bán trú, công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.
3. Điểm yếu
Bếp nấu bị nứt dẫn đến bị giột
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Khắc phục điểm yếu :Nhà trường dự kiến tháng 4 năm 2022 làm hệ thống che chắn khu nấu. Dự trù kinh phí giao cho đ/c Nghiêm Thị Yến –HP nuôi lên kế hoạch dự trù số tiền:10.000.000 .Nguồn kinh phí lấy ở xã hội hóa
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.5: Thiết bị, đồ dùng, đồ chơi
Mức 1:
a) Có các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ
nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ;
b) Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định phải đảm bảo tính giáo dục, an toàn, phù hợp với trẻ;
c) Hằng năm các thiết bị được kiểm kê, sửa chữa.
Mức 2:
a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý, hoạt động dạy học;
b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm.
Mức 3:
Các thiết bị, đồ dùng, đồ chơi tự làm hoặc ngoài danh mục quy định được khai thác và sử dụng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Tại trường Mầm Non Dũng Tiến có đồ dùng, đồ chơi theo quy định và sử dụng có hiệu quả theo Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 và Thông tư 34/2013/TT-BGDĐT ngày 17/9/2013 của Bộ GD&ĐT về việc ban hành danh mục Đồ dùng -Đồ chơi - Thiết bị dạy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non, các lớp được trang bị đầy đủ đồ dùng đồ chơi theo quy định như: giá dép Inox, giá phơi khăn mặt cho các cháu, giá ca, tủ tư trang, bảng quay đa năng, tủ đựng đồ dùng chăn chiếu, bình ủ nước nóng Inox 2 lớp, tủ để thiết bị dạy học, có các giá để đồ chơi ở các góc lớp, máy vi tính, máy in được lắp hệ thống đường mạng Internet rất thuận lợi trong việc hoạt động của cô và trẻ, mỗi lớp học đều sử dụng đồ dùng dạy học, hằng năm ngoài các đồ dùng đồ chơi, trang thiết bị được nhà trường mua mới, nhà trường có kế hoạch tổ chức hội thi làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo nhân dịp ngày hội ngày lễ như ngày QTPN 8/3, ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 theo các chuyên đề chủ điểm của từng độ tuổi, phân theo từng độ tuổi, tùng khối lớp bằng các nguyên học liệu sẵn có, dễ tìm[H7-3.5-01]; [H7-3.5-02] [H7-3.5-03]; [H7-3.5-04]; [H7-3.5-05]; [H7-3.5-06]; [H7-3.5-07]. Đồ dùng, đồ chơi đẹp, đảm bảo an toàn, màu sắc bắt mắt phù hợp với trẻ mầm non, sử dụng có hiệu quả trong công tác giảng dạy [H7-3.5-07]
Để đảm bảo tính bền vững và có các trang thiết bị đồ dùng đồ chơi phục vụ cho việc chăm sóc giáo dục trẻ sau mỗi năm học nhà trường phân công Phó hiệu trưởng, Ban TTND, Kế toán, tổ trưởng chuyên môn, kiểm kê và giám sát ĐDĐC vào tháng 7 hàng năm [H7-3.5-04], đánh giá quá trình bảo quản thiết bị dạy học trên cơ sở đó đề tiến hành thanh lý đồ dùng hư hỏng như: Bàn học sinh, ghế học sinh, tủ đồ dùng cá nhân, giá góc, quạt treo tường, quạt trần, máy tính, máy in, hàng năm có kế hoạch thay thế sửa chữa, bổ sung đồ dùng cho năm học mới như: Bàn ghế học sinh, giá góc, tủ tư trang, máy tính, máy in, tủ đồ dùng, đẻ có kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa kịp thời, nhà trường theo dõi việc sử dụng đồ dùng của giáo viên một cách chặt chẽ thông qua hệ thống sổ sách và có sổ sách kế toán về việc chi cho bảo quản thay thế, sửa chữa, bổ sung, nâng cấp thiết bị đồ dùng, đồ chơi[H7-3.5-13];[H7-3.5-12];[H7-3.5-05].
Mức 2:
Hệ thống máy vi tính của trường ở cả 2 khu đều được kết nối mạng Internet thuận lợi trong công tác giảng dạy, học tập, vui chơi của cô và trẻ, trường có tổng số 18 máy vi tính, trong đó có 04 máy ví tính phục vụ công tác quản lý, 14 máy vi tính trang bị tại các nhóm lớp phụ vụ công tác giảng dạy của giáo viên và bước đầu cho trẻ làm quen với vi tính [H7-3.5-06].
Ngay đầu năm học, nhà trường đã xây dựng Kế hoạch mua sắm ĐDĐC, đảm bảo tính khoa học, cập nhật và mang tính giáo dục phù hợp với trẻ. Hàng năm từ nguồn thu XHHGD nhà trường thường xuyên bổ sung giá, tủ đồ dùng của trẻ, giáo viên đủ cho các lớp, các thiết bị sử dụng đạt hiệu quả cao, mỗi tiết học đều sử dụng đồ dùng dạy học, được sắp xếp khoa học, dễ thấy, dễ lấy, dễ tìm và sử dụng có hiệu quả qua các giờ hoạt động chung và hoạt động vui chơi của trẻ [H7-3.5-12];[H7-3.2-13];[H7-3.2-12].
Ngoài các thiết bị được trang bị nhà trường có kế hoạch tổ chức hội thi làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo bằng các nguyên vật liệu sẵn có, dễ tìm dễ kiếm và đẹp theo từng chuyên đề [H7-3.5-05]; [H7-3.5-06]; [H7-3.5-07]; [H7-3.5-08], đồ dùng đồ chơi đẹp, an toàn màu sắc phù hợp với trẻ mầm non, sử dụng có hiệu quả trong giảng dạy và được phổ biến rộng rãi, ngoài ra nhà trường còn bổ sung một số thiết bị đồ dùng đồ chơi để phục vụ các cháu trong các giờ hoạt động.
2. Điểm mạnh
Nhà trường thường xuyên kiểm kê , sửa chữa, bổ sung trang thiết bị dạy học. Bổ sung hệ thông máy tính kết nối để phục vụ công tác giảng dạy
3. Điểm yếu
Đồ chơi tự tạo của giáo viên còn ít, chưa đa dạng về mẫu mã và phong phú về chủng loại, hạn sủ dụng ngắn, độ bền thấp, nhanh hỏng.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Phát huy điểm mạnh:Hàng năm nhà trường bổ sung thêm trang thiết bị để làm đồ dùng đồ chơi. Khai thác sử dụng hiệu quả, khuyến khích giáo viên làm và tìm đồ dùng đồ chơi nguyên vật liệu có độ bền cao phong phú về chủng loại. Bổ sung sửa chữa hàng năm
- Khắc phục điểm yếu: Tháng 12/2021, nhà trường , tổ chuyên môn có buổi tập huấn, lên chyên đề làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo, sưu tầm nguyên liệu thiên nhiên có độ bền cao, màu sắc đẹp…
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.6: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
Mức 1:
a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đảm bảo không ô nhiễm môi trường; phòng vệ sinh đảm bảo sử dụng thuận lợi cho trẻ khuyết tật;
b) Có hệ thống thoát nước đảm bảo vệ sinh môi trường; hệ thống nước sạch đảm bảo nước uống và nước sinh hoạt cho giáo viên, nhân viên và trẻ;
c) Thu gom rác và xử lý chất thải đảm bảo vệ sinh môi trường.
Mức 2:
a) Phòng vệ sinh cho trẻ, khu vệ sinh cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên thuận tiện, được xây dựng phù hợp với cảnh quan và theo quy định;
b) Hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Khu vệ sinh của trẻ ở 2 khu trường được thiết kế trong lớp học với diện tích 15,3 m2/nhóm lớp, trung bình 0,58m2/trẻ đảm bảo vệ sinh sạch sẽ và diện tích sử dụng, sàn nhà vệ sinh các lớp được lát gạch chống trơn, được chia làm 2 ngăn riêng biệt dành cho bé trai và bé gái, các phòng vệ sinh được lắp các trang thiết bị đầy đủ phù hợp với trẻ, có vòi nước rửa tay, có bình nóng lạnh được bố trí sắp xếp phù hợp với trẻ mầm non và luôn được vệ sinh sạch sẽ, khô ráo, đảm bảo an toàn, nhà trường có 2 khu vệ sinh dành cho cán bộ giáo viên, nhân viên đảm bảo yêu cầu và thuận tiện sử dụng, khu vệ sinh dành cho cán bộ giáo viên có diện tích 12m2 được lắp đặt các thiết bị cần thiết phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường [H7-3.6-01];[H7-3.6-06].
Hệ thống đường thoát nước, các hố ga đều có nắp đậy đảm bảo vệ sinh, không bị úng lụt khi trời mưa to, luôn đảm bảo có nguồn nước sạch do nhà máy nước của công ty cổ phần cấp nước sạch Quang Sáng cung cấp đến các khu vực trong nhà trường, hàng ngày trẻ thực hiện hoạt động rửa tay, rửa mặt trước và sau khi ăn, sau khi đi vệ sinh bằng nguồn nước máy để giữ gìn vệ sinh cá nhân, nước uống và nước nấu ăn của trẻ bằng nguồn nước máy [H7-3.6-02]; [H7-3.6-03]; [H7-3.6-07].
Nhà trường đã cấp cho 13 lớp mỗi lớp 2 thùng rác nhỏ và xung quanh sân trường các thùng rác to được bố trí ở các vị trí hợp lý để phụ huynh và trẻ bỏ rác đúng nơi quy định đảm bảo hợp vệ sinh, vị trí thu gom xử lý rác thải chung của toàn trường được bố trí cách biệt với các khu vực khác và có lối ra vào riêng, cách trường 50m và nằm cuối hướng gió, hàng năm ngay từ đầu năm học nhà trường đã hợp đồng với nhân viên môi trường thu gom rác thải về đúng nơi quy định đảm bảo vệ sinh môi trường, trường đã ký hợp đồng thu gom rác với tổ thu gom rác thải của xã, công tác thu gom rác thải được tiến hành 3 lần/tuần [H7-3.6-04]; [H7-3.6-05].
Mức 2:
Khu vệ sinh của trẻ ở 2 khu trường được bố trí sắp xếp phù hợp thuận tiện với trẻ mầm non và luôn được vệ sinh sạch sẽ, khô ráo, đảm bảo an toàn, được xây dựng khép kín với phòng sinh hoạt chung với nhóm lớp, thuận tiện cho các bé sử dụng và các cô giáo dễ quan sát, đạt tiêu chuẩn diện tích trung bình 0,58m2/trẻ, có vách ngăn cao 1,2m giữa chỗ đi tiểu và bồn cầu, kích thước mỗi ô đặt bệ xí là 0,8 m x 0,7 m, không gian nhà vệ sinh được trang trí bắt mắt, trên tường có những hình vẽ, hình dán con vật ngộ nghĩnh, nhà trường có 2 khu vệ sinh dành cho cán bộ giáo viên, nhân viên được bố trí nam nữ riêng biệt đảm bảo yêu cầu và thuận tiện sử dụng, khu vệ sinh được lắp đặt các thiết bị cần thiết phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của cán bộ giáo, viên nhân viên nhà trường [H7-3.6-01]; [H7-3.6-06].
Trường có hệ thống cung cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý chất thải được đáp ứng theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ y tế, hệ thống cấp nước đảm bảo các quy định trong tiêu chuẩn TCVN 4513: 1988 và đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng nước ăn uống theo quy định của Bộ Y tế, mạng lưới phân phối của đường ống cấp nước bên trong được đặt ngầm trong tường, các van đặt trong hộp kỹ thuật có cửa kiểm tra để thuận tiện cho việc quản lý và sửa chữa., đã bố trí chỗ rửa tay chân cho trẻ trước khi vào lớp, nhất là khi trẻ ra chơi ở sân vườn, hoặc các khu chức năng, lựa chọn loại thiết bị vệ sinh và giải pháp thiết kế cần phù hợp nhu cầu công năng của từng phòng và nhân trắc của trẻ, thuận tiện cho công tác chăm sóc của cô giáo, các thiết bị, ống dẫn nước nóng bố trí ngầm và đặt ở độ cao hơn 1,5m so với mặt sàn, nhà trường đã bố trí bể nước dự trữ chung cho toàn trường ở vị trí thuận tiện để phục vụ cho các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, bể nước có nắp đậy, độ cao đảm bảo an toàn cho trẻ, có hệ thống thoát nước, cống thu gom kết hợp rãnh có nắp đậy đảm bảo quy định tiêu chuẩn TCVN4474:1987, hệ thống xử lý nước thải được thiết kế đảm bảo chất lượng nước thải theo quy định của tiêu chuẩn TCVN 6772:2000 trước khi chảy vào hệ thống thoát nước của khu vực, toàn bộ hệ thống thoát nước thải được đặt ngầm và được nối với hệ thống thoát nước chung của khu vực [H7-3.6-02];[H7-3.6-03];[H7-3.6-07].
2. Điểm mạnh
Có hệ thống nước máy cung cấp cho toàn trường.Có máy lọc nước ăn và sinh hoạt đảm bảo vệ sinh cho toàn trường.
3. Điểm yếu
Hệ thống thoát nước thải ở trước cửa bếp còn hở chưa kín nên thường xuyên bốc mùi .
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Phát huy điểm mạnh: Nhà trường tiếp tục kiểm tra bảo dưỡng thường xuyên thiết bị nhà vệ sinh, hệ thống cấp nước.
- Khắc phục điểm yếu: Nhà trường dự kiến đến tháng 10/2021 sẽ đổ bê tông lên các chỗ hở của cống thoát nước thải nhà bếp .Nguồn kinh phí lấy từ nguồn sửa chữa cơ sở vật chất
5. Tự đánh giá: Đạt mức 2
* Kết luận về Tiêu chuẩn 3
Trường có 2 khu trường được xây dựng kiên cố và bán kiên cố, có hệ thống hàng rào bao quanh đảm bảo an toàn, khuôn viên khang trang, sạch đẹp, đáp ứng nhu cầu học tập, vui chơi của trẻ. Sân chơi khu I được đổ bê tông và láng xi măng, đã có vườn rau sạch dành riêng cho trẻ chăm sóc, khám phá, học tập. Hệ thống cơ sở vật chất khá đầy đủ, khang trang, hiện đại. Có đủ phòng học, lớp học được trang trí đẹp, hình ảnh ngộ nghĩnh phù hợp với từng lứa tuổi, tạo hứng thú cho trẻ hoạt động và vui chơi. Có đầy đủ phòng nghệ thuật, phòng bảo vệ, phòng y tế với đầy đủ các đồ dùng, trang thiết bị cần thiết.
* Tổng số tiêu chí: 6
*Mức đạt được ở mỗi tiêu chí:
Tiêu chí 3.1: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.2: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.3: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.4: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.5: Đạt mức 2
Tiêu chí 3.6: Đạt mức 2
* Số tiêu chí đạt mức 2: 6
Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
Mở đầu:
Trường mầm non Dũng Tiến có Ban đại diện cha mẹ trẻ em của trường và các nhóm, lớp theo đúng quy định, luôn có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với cha mẹ trẻ em trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Giáo viên đã xây dựng được góc tuyên truyền với các nội dung trẻ được học ở trường mầm non tới cha mẹ trẻ. Bên cạnh đó, hàng ngày giáo viên còn trao đổi với cha mẹ trẻ về tình hình ăn - học - ngủ của trẻ qua giờ đón - trả trẻ. Nhà trường tham mưu với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và phối hợp với các tổ chức đoàn thể, cá nhân nhằm huy động các nguồn lực về tinh thần và vật chất để xây dựng nhà trường ngày càng khang trang, hiện đại, đạt tiêu chuẩn nông thôn mới. Nhà trường đã tổ chức thực hiện hiệu quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ trẻ theo quy định, luôn có sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và Ban đại diện cha mẹ trẻ trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ. Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh trong nhà trường và địa phương. Huy động, sử dụng có hiệu quả nguồn XHHGD để xây dựng cơ sở vật chất , tăng thêm phương tiện, thiết bị dạy học, tạo cảnh quan môi trường góp phần xây dựng trường xanh sạch đẹp.
Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ trẻ
Mức 1:
a. Được thành lập và hoạt động theo quy định tại Điều lệ Ban đại diện cha mẹ trẻ em.
b. Có kế hoạch hoạt động theo năm học.
c. Tổ chức thực hiện kế hoạch theo đúng tiến độ.
Mức 2:
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục, hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp luật chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ trẻ.
Mức 3:
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường, xã hội trong việc thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trường mầm non Dũng Tiến có Ban đại diện cha mẹ trẻ em được thành lập và hoạt động theo quy định của Điều lệ trường mầm non[H8-4.1-01]. Ban đại diện cha mẹ trẻ em hoạt động theo quy định tại Quyết định số 11/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 28/3/2008[H8-4.1-02], Thông tư 55/11/2011/TT-BGDĐT ngày 22/11/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành [H8-4.1-03]. Trong buổi họp phụ huynh đầu năm của các lớp, toàn thể cha mẹ trẻ em các lớp đã tín nhiệm bầu ra Ban đại diện cha mẹ trẻ của lớp, có danh sách và biên bản kèm theo [H8-4.1-04]; [H8-4.1-05]. Sau đó, nhà trường tổ chức hội nghị Ban đại diện cha mẹ trẻ em các lớp và bầu ra ban đại diện cha mẹ trẻ em nhà trường gồm một trưởng ban, một phó ban, một thư kí và các ủy viên [H8-4.1-06]. Ban đại diện CMTE họp định kỳ 2 - 3 lần/năm để triển khai các nội dung vào sổ nghị quyết [H8-4.1-10]. Các hoạt động của Ban đại diện cha mẹ trẻ em phối hợp với nhà trường làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ: Tổ chức tốt ngày hội đến trường, ngày tết trung thu, sân chơi chiến sĩ tí hon, liên hoan bé khỏe ngoan, dự giờ bữa ăn, dự giờ hoạt động học của trẻ, vận động phụ huynh ủng hộ ngày công lao động, vận động phụ huynh đóng góp đầy đủ các khoản thu theo quy định tại Điều lệ, có biên bản các cuộc họp Ban đại diện cha mẹ trẻ em kèm theo [H8-4.1-15]; [H8-4.1-16]; [H8-4.1-07].
Căn cứ vào điều kiện thực tế của nhà trường, BĐDCMTE đã xây dựng quy chế hoạt động của từng năm học, vào tháng 9 hàng năm Ban đại diện CMTE đã họp phân công nhiệm vụ cho từng thành viên, các thành viên ban đại diện thường xuyên phối kết hợp với ban giám hiệu nhà trường để cùng thực hiện nhiệm vụ thông qua các buổi họp giao ban ở các tháng [H8-4.1-08]. Cuối năm học, Ban đại diện CMTE của trường họp để báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của ban đại diện, kết quả chăm sóc giáo dục trẻ, chỉ ra những ưu điểm và tồn tại để phối hợp với nhà trường đề ra những biện pháp cho những năm tiếp theo [H8-4.1-09].
Ban đại diện CMTE lớp triển khai kế hoạch hoạt động của chi hội đến từng phụ huynh qua các buổi họp phụ huynh các lớp [H8.4.1.05]. Vào những ngày lễ hội Ban đại diện CMTE trường và lớp đều được mời tham gia đầy đủ, phối hợp với các lớp và nhà trường tổ chức tốt các ngày lễ hội, tặng quà cho các cháu, mời đội múa lân múa cho trẻ xem nhân dịp Tết trung thu, tổ chức cho trẻ gói bánh chưng trong dịp Tết nguyên đán, tặng quà cho trẻ nhân ngày Tết thiếu nhi 1/6 [H8.4.1.15]. Trưởng ban đại diện cha mẹ trẻ em là người trực tiếp giám sát, hoạt động thu chi của hội theo đúng nguyên tắc công khai, đảm bảo tiến độ thực hiện và báo cáo kết quả hoạt động của Ban đại diện cha mẹ trẻ em trong việc phối hợp với nhà trường để làm tốt công tác chăm sóc, giáo dục trẻ, các cuộc họp có nghị quyết ghi lại cụ thể rõ ràng [H8-4.1-10].
Mức 2:
Ban đại diện cha mẹ trẻ đã xây dựng quy chế phối hợp với nhà trường và kế hoạch trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học và các hoạt động giáo dục [H8-4.1-11]. Các công tác phối hợp với cha mẹ trẻ được nhà trường thực hiện một cách nghiêm túc có hiệu quả, được tổng kết đánh giá qua các báo cáo kết quả của từng năm học [H8-4.1-12]. Sau mỗi đợt kiểm tra sức khỏe của trẻ định kì, các giai đoạn đánh giá trẻ, BĐDCMTE phối hợp với giáo viên chủ nhiệm thông báo kết quả để cha mẹ trẻ nắm được mức độ phát triển và tình hình sức khỏe của trẻ để kết hợp với giáo viên có biện pháp giúp trẻ tiến bộ [H10-5.3-09]. Thông qua bảng tuyên tuyền tại các lớp, phụ hunyh kết hợp với giáo viên chủ nhiệm ôn luyện các bài thơ, bài hát, câu chuyện, các nhóm chữ cái có trong chương trình học và quyên góp ủng hộ nguyên vật liệu, phế liệu để cô làm đồ dùng đồ chơi dạy học cho trẻ [H8-4.1-13]. Đồng thời vào các thời điểm thời tiết giao mùa Ban đại diện cha mẹ trẻ em phối hợp tuyên truyền với phụ huynh cách phòng chống các bệnh thường gặp ở trẻ (viêm họng, viêm phổi, chân tay miệng, tiêu chảy...), hướng dẫn cha mẹ trẻ cách vệ sinh cá nhân [H8-4.1-17]. Nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách về giáo dục và phối hợp với Ban đại diện cha mẹ trẻ em cập nhật những thông tin, thực hiện đầy đủ công văn chỉ đạo của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT và thực hiện các chính sách ưu đãi đối với trẻ có hoàn cảnh khó khăn, phổ cập cho trẻ 5 tuổi [H8-4.1-14]. Nhà trường còn chỉ đạo cụ thể các lớp về việc chăm sóc giáo dục, chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đảm bảo theo kế hoạch đề ra [H8-4.1-18] Chủ trương giáo dục cũng được ban đại diện cha mẹ trẻ em phối hợp với nhà trường thông qua các hoạt động học tập, vui chơi trải nghiệm [H8-4.1-19].
2. Điểm mạnh
Nhà trường có Ban đại diện CMTE hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện CMTE. Ban đại diện CMTE có kế hoạch hoạt động cụ thể, thực hiện đúng tiến độ các hoạt động của nhà trường, phối hợp có hiệu quả trong công tác XHHGD tăng cường cơ sở vật chất, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ.
3. Điểm yếu
Các lớp kết hợp với chi hội trưởng phụ huynh của từng lớp đã tuyên truyền tới cha mẹ trẻ về công tác chăm sóc giáo dục trẻ tại nhà. Tuy nhiên hình thức tuyên truyền chưa được phong phú nhất là tuyên truyền cách phòng chống một số dịch bệnh cho trẻ. Bởi kỹ năng tuyên truyền phối hợp trong đội ngũ giáo viên và ban đại diện CMTE còn còn thấp nên kết quả tuyên truyền chưa đạt hiệu quả cao.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
- Tiếp tục phát huy những kết quả đã đạt được trong công tác hoạt động và sự phối kết hợp có hiệu quả của Ban đại diện cha mẹ trẻ em với nhà trường nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ tốt hơn đáp ứng với yêu cầu giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
- Tháng 9 năm 2021 các lớp xây dựng góc tuyên truyền với nội dung phong phú, hình thức hấp dẫn để thu hút sự quan tâm của cha mẹ trẻ. Hiệu trưởng kết hợp với Hiệu phó chuyên môn có kế hoạch tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tuyên truyền tới giáo viên như: thảo luận về kinh nghiệm xây dựng góc tuyên truyền, trao đổi về sự phối hợp có hiệu quả giữa giáo viên với phụ huynh về kỹ năng xây dựng góc tuyên truyền phong phú, phù hợp với từng lớp, từng độ tuổi và hấp dẫn cha mẹ trẻ. Dự kiến kinh phí từ nguồn xã hội hóa.
Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp với các tổ chức, cá nhân của nhà trường.
Mức 1:
a. Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.
b. Tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, ngành giáo dục, về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường.
c. Huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đúng quy định.
Mức 2:
a. Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;
b. Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để tổ chức các hoạt động lễ hội, sự kiện theo kế hoạch, phù hợp với truyền thống của địa phương.
Mức 3:
Tham mưu cấp ủy Đảng, chính quyền và phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, cá nhân xây dựng nhà trường trở thành trung tâm văn hóa, giáo dục của địa phương.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trường mầm non Dũng Tiến chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để có chính sách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ [H1-1.1-03]. Thông qua việc gặp gỡ trực tiếp để báo cáo, xây dựng kế hoạch, tờ trình, đóng góp bổ sung đề ra các nghị quyết nhằm phát triển giáo dục mầm non của địa phương [H1-1.1-04]. Quan tâm hỗ trợ công tác giữ gìn an ninh trật tự các điểm trường mầm non [H8-4.2-09]. Trong các cuộc họp giao ban với Đảng ủy và giao ban Bí thư chi bộ tại Đảng ủy xã, đồng chí Hiệu trưởng nhà trường đã chủ động tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương về thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục của nhà trường vào đầu năm học [H1-1.1-03]; [H1-1.1-05]. Ngoài ra đầu các năm học nhà trường xây dựng kế hoạch dự toán ngân sách nâng cấp, cải tạo, mua sắm cơ sở vật chất, đầu tư cho việc chăm sóc, giáo dục trẻ sau đó trình kế hoạch tham mưu lên các cấp để thực hiện các nội dung trong kế hoạch đề ra [H7-3.5-12].
Nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền đến cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, ngành giáo dục về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường bằng hình thức đa dạng, hấp dẫn, nội dung đầy đủ như chế độ của giáo viên, cô nuôi, chế độ hỗ trợ học phí, hỗ trợ ăn bán trú cho học sinh nghèo... miễn giảm học phí, hỗ trợ tiền ăn trưa cho những trẻ em trong diện hộ nghèo,cận nghèo theo Nghị định 49, Quyết định 239 của Chính phủ, TTLT số 09, Nghị định 74/2013 của Chính phủ để làm các chế độ cho trẻ, có danh sách kèm theo [H8-4.2-13];[H10-5.4-04].
Để huy động nguồn lực hợp pháp của các tổ chức cá nhân đúng quy định, nhà trường đã thực hiện theo các thông tư văn ban chỉ đao cụ thể công văn 6890/BGDĐT-TCKH ngày 18/10/2010 về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng các khoản thu chi ngoài quy định trong đơn vị trường học [H8-4.2-01]. Thực hiện theo hướng dẫn của công văn chỉ đạo nhà trường lên kế hoạch và ra quyết định thành lập ban vận động tài trợ, viện trợ xã hội hóa giáo dục, hàng năm nhà trường phối kết hợp với Ban đại diện cha mẹ trẻ em làm tờ trình xin ý kiến Phòng giáo dục, UBND huyện, HĐND, UBND xã về việc thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục [H8-4.2-04]. Công tác XHHGD được giáo viên chủ nhiệm các lớp tuyên truyền, vận động ủng hộ, đất ải, ngày công lao động có danh sách ghi chép cụ thể từng năm [H8-4.2-02]. Ngoài ra, ban vận động XHH còn vận động các tổ chức, cá nhân viện trợ các đồ dùng, hiện vật có giá trị phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ, có sổ ghi danh sách kèm biên bản nhận quà viện trợ [H8-4.2-03]. Cụ thể trong 5 năm nhà trường được hội phụ huynh tài trợ 1 máy lọc nước để phục vụ cho trẻ có nguồn nước sạch để ăn –uống và sinh hoạt có biên bản kèm theo [H8-4.2-14].Trong năm học 2019-2020 nhà trường được nhận tài trợ 14 chiếc điều hòa giúp cho trẻ ấm về mùa đông và mát về mùa hè khiến phụ huynh an tâm khi đưa con em đến trường [H8-4.2-03]. Nhà trường còn được công ty sữa vinamilk tài trợ sữa uống cho trẻ trong suốt 3 tháng liên tiếp [H8-4.2-15].
Mức 2:
Hàng năm, nhà trường xây dựng phương hướng, chiến lược và phát triển, chủ động tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để tạo điều kiện cho nhà trường thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển[H1-1.1-02]; [H1-1.1-03]. Địa phương đã ban hành các nghị quyết tại các hội nghị của Đảng bộ xã, nghị quyết HĐND xã và đề ra các chính sách phù hợp để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ như dự toán hỗ trợ nguồn kinh phí từ nguồn ngân sách để xây dựng [H1-1.1-03]. Nhà trường lập sổ theo dõi thu - chi xã hội hóa giáo dục của từng năm học, triển khai thực hiện tốt công văn chỉ đạo các cấp và nhà trường xây dựng kế hoạch XHHGD hằng năm, vào đầu các năm học, được sự đồng thuận của Ban đại diện cha mẹ trẻ em và phụ huynh toàn trường, nhà trường làm tờ trình trình xin ý kiến Phòng giao dục, UBND huyện, HĐND, UBND xã để xin chủ trương thực hiện vân động, tiếp nhận ủng hộ, tài trợ xã hội hóa giáo dục và mức thu chi trong năm học mới [H8-4.2-04]. Nhà trường có kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng CSGD trẻ có hiệu quả [H1-1.1-05].Căn cứ thông tư 06/2007/TTLT, BGD&ĐT-BNV ngày 28/11/2005 hướng dẫn về định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở GDMN công lập, căn cứ số lớp, số học sinh huy động để đảm bảo phù hợp các nhiệm vụ phục vụ chăm sóc giáo dục trẻ, nhà trường lập tờ trình, trình các cấp có thẩm quyền về việc bổ sung giáo viên, nhân viên hàng năm [H08-4.2-05]. Các lớp cùng với chi hội trưởng rà soát giúp nhà trường lập danh sách những trẻ thuộc diện chính sách như hộ nghèo, cận nghèo,...để được miễn giảm học phí, hỗ trợ tiền ăn trưa cho những trẻ em trong diện hộ nghèo theo Nghị định 49, Quyết định 239 của Chính phủ TTLT số 09, Nghị định 74/2013 của Chính phủ để làm các chế độ cho trẻ [H8-4.2-12].
Hàng năm, nhà trường lên quy chế phối hợp với các ban ngành đoàn thể tổ chức chính trị của địa phương như hội phụ nữ, hội nông dân, công ty du lịch Hòa Bình, đoàn thanh niên, các bậc cha mẹ trẻ trong việc cải tạo cảnh quan sân vườn: Tặng cây xanh, ghế đá, đồ chơi ngoài trời [H8-4.2-06]. Tham mưu, kết hợp với các ban ngành đoàn thể của ủy ban nhân dân huyện; Đảng ủy, hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân xã Dũng Tiến; Hội cha mẹ học sinh nhà trường tặng quà cho các cháu vào các ngày hội, ngày lễ như: “Ngày hội đến trường của bé”, “Tết thiếu nhi 1/6”, “Tết trung thu”, “Liên hoan bé khỏe bé ngoan”, “Lễ ra trường cho các cháu 5 tuổi” tạo được sự phấn khởi, vui tươi cho các bé khi đến trường [H8-4.2-07]. Trong nhiều năm liền, nhà trường phối hợp chặt chẽ với các tổ chức, đoàn thể tạo môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ ở mọi lúc mọi nơi, không có trường hợp trẻ bị ngộ độc thức ăn ở trường [H7-3.4-12]. Hàng năm, nhà trường xây dựng Quy chế phối hợp với công an xã Dũng Tiến để đảm bảo an ninh an toàn trường học [H8-4.2-09]. Quy chế phối hợp với cảnh sát phòng cháy chữa cháy của huyện để đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ [H8-4.2-08]. Kế hoạch phối hợp bệnh viện đa khoa huyện Vĩnh Bảo và với trạm y tế xã Dũng Tiến để khám sức khỏe cho trẻ 2 lần/năm, phối hợp với trạm y tế xã Dũng Tiến về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm [H8-4.2-10].
2. Điểm mạnh
Trong những năm qua, nhà trường đã làm tốt công tác tham mưu với cấp ủy đảng, chính quyền địa phương để thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường. Bên cạnh đó, việc tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng về chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, ngành giáo dục, về mục tiêu, nội dung và kế hoạch giáo dục của nhà trường cũng được nhà trường đặc biệt quan tâm và triển khai có hiệu quả.
3. Điểm yếu
Công tác phối kết hợp với các đoàn thể, cá nhân, đặc biệt là việc tuyên truyền với phụ huynh học sinh còn hạn chế vì địa phương là xã thuần nông, kinh phí hoạt động của các đoàn thể còn hạn hẹp, thu nhập cá nhân còn thấp nên các lớp vẫn chưa đủ bình nóng lạnh cho trẻ.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng.
Nhà trường luôn làm tốt công tác tham mưu, phối kết hợp có hiệu quả với chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể của địa phương trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ, xây dựng môi trường “ xanh – sạch - đẹp” có hiệu quả.
Tháng 11 năm 2020 nhà trường tiếp tục vận động phụ huynh về việc ủng hộ kinh phí để bổ sung bình nóng lạnh cho các lớp còn thiếu. Dự kiến kinh phí là 25.000.000 đồng.
* Kết luận về Tiêu chuẩn 4
Trong những năm qua trường mầm non Dũng Tiến đã xây dựng kế hoạch thành lập Ban đại điện cha mẹ học sinh đảm bảo theo quy định tại điều lệ và hoạt động đúng theo kế hoạch đầu năm học, đã xây dựng có đầy đủ các thành phần Ban đại diện cha mẹ học sinh của lớp, của trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động theo đúng quy định. Nhà trường thực hiện tốt việc tuyên truyền và sự phối hợp giữa nhà trường và cha mẹ học sinh trong việc chăm sóc giáo dục trẻ. Giáo viên phụ trách nhóm trẻ thường xuyên trao đổi với phụ huynh học sinh.Nhà trường làm tốt công tác tham mưu, chủ động phối hợp có hiệu quả với chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể của phường nhằm huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường, xây dựng nhà trường xanh - sạch - đẹp, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ., làm tốt công tác tuyên truyền tới cha mẹ trẻ bằng các hình thức đa dạng, hấp dẫn, nội dung đầy đủ, phong phú về cách thức nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ một cách khoa học. Bên cạnh đó, nhà trường đã phối hợp có hiệu quả với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân ủng hộ tài trợ để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn cho trẻ hoạt động. Phụ huynh phấn khởi tin tưởng, yên tâm gửi con đến trường ngày càng đông. Trong những năm tiếp theo nhà trường tiếp tục phát huy những thành quả đã đạt được và lập kế hoạch cử đội ngũ giáo viên đặc biệt là giáo viên trẻ tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và khả năng giao tiếp. Đồng thời, tiếp tục phối kết hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân trên địa bàn, huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn xã hội hóa giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường ngày một hiện đại khang trang hơn.
* Tổng số tiêu chí: 2
* Mức đạt ở mỗi tiêu chí:
Tiêu chí 4.1: Đạt mức 2
Tiêu chí 4.2: Đạt mức 2
* Số tiêu chí đạt mức 2: 4
Tiêu chuẩn 5: Hoạt động và kết quả nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
Mở đầu:
Trường Mầm non Dũng Tiến luôn xác định công tác chăm sóc nuôi dưỡng và giáo dục trẻ mầm non là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Chính vì vậy, trong suốt những năm học vừa qua Ban giám hiệu nhà trường đã luôn chủ động trong công tác quản lý chỉ đạo chuyên môn, với nhiều biện pháp thiết thực, sáng tạo và hiệu quả nên công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ luôn đạt chất lượng cao được cha mẹ học sinh và cộng đồng ghi nhận. Nhà trường thực hiện có hiệu quả chương trình Giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành 100% trẻ học tập tại trường đều được quan tâm chăm sóc chu đáo, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần; trẻ được phát triển toàn diện về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, thẩm mỹ và tình cảm quan hệ xã hội phù hợp với độ tuổi. Đặc biệt, nhà trường tăng cường tổ chức nhiều hoạt động tập thể, hoạt động tham quan dã ngoại, giáo dục kỹ năng sống. Nhà trường đã tổ chức hiệu quả các hoạt động giáo dục, dự giờ qua các chuyên đề để đổi mới phương pháp dạy trẻ. Mỗi năm học, trường đã có kế hoạch, biện pháp cải tiến các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ. Chính vì thế mà chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ được nâng cao.
Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục mầm non
Mức 1:
a. Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo kế hoạch.
b. Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với quy định về chuyên môn của cơ quan quản lý giáo dục, với điều kiện nhà trường.
c. Định kỳ rà soát đánh giá Chương trình giáo dục mầm non và có điều
chỉnh kịp thời, phù hợp.
Mức 2:
a. Tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non đảm bảo chất lượng.
b. Nhà trường phát triển chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, phù hợp với văn hóa địa phương đáp ứng khả năng và nhu cầu của trẻ.
Mức 3:
a) Nhà trường phát triển Chương trình giáo dục mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trên cơ sở tham khảo chương trình giáo dục của các nước trong khu vực và thế giới đúng quy định, hiệu quả, phù hợp với thực tiễn của trường, địa phương.
b) Hằng năm, tổng kết, đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục của nhà trường, từ đó điều chỉnh, cải tiến nội dung, phương pháp giáo dục để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Nhà trường xây dựng đầy đủ kế hoạch theo từng năm học [H9-5.1-01]. Tổ chức các họat động chăm sóc giáo dục của nhà trường được thực hiện hàng năm: Sổ dự giờ và đánh giá xếp loại của BGH các năm học [H3-1.6-02], [H6-2.2-06]. Có kế hoạch chỉ đạo chuyên đề hàng năm nhằm đổi mới phương pháp dạy trẻ [H9-5.1-02]. Nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức hội thi, hội giảng, kỷ niệm các ngày lễ lớn các năm học [H9-5.2-01]. Việc chăm sóc giáo dục trẻ đảm bảo theo chương trình dạy và học, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch hàng năm về việc thi làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo theo các lĩnh vực hoạt động đáp ứng cho nhu cầu học của trẻ [H9-5.2-03]. Đáp ứng việc tổ chức dạy học có hiệu quả, phương pháp sáng tạo từ đó nhà trường tổ chức viết sáng kiến kinh nghiệm nhằm đáp ứng cho việc đổi mới phương pháp dạy học nâng cao tay nghề cho đội ngũ giáo viên [H9-5.2-09]. Hàng năm nhà trường thường xuyên tổ chức chuyên đề trọng tâm để giáo viên dự giờ, học tập lẫn nhau [H9-5.1-03]. Nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn giúp giáo viên có điều kiện trao đổi, thảo luận để rút kinh nghiệm, từ đó có cơ hội học tập lẫn nhau [H3-1.7-02]. Để xây dựng kế hoạch năm học, từ năm học 2017-2018 đến nay thực hiện theo thông tư 28/2016 và văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 24 tháng 1 năm 2017 của Bộ giáo dục và Đào tạo [H9-5.1-09]. Chỉ đạo giáo viên các độ tuổi xây dựng kế hoạch năm học, kế hoạch tháng, tuần giáo viên có kế hoạch soạn giảng và thực hiện chương trình theo chương trình Giáo dục mầm non theo các năm học [H9-5.1-04], [H9-5.1-05].
Căn cứ vào các văn bản chỉ đạo về các chuyên đề trọng tâm hàng năm của Sở giáo dục đào tạo Hải Phòng và phòng giáo dục đào tạo Vĩnh Bảo, Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn xây dựng kế hoạch chuyên đề trọng tâm theo từng năm học để chỉ đạo tới giáo viên thực hiện tốt chương trình chăm sóc giáo dục trẻ [H3-1.6-01];[H9-5.1-03]. Để làm tốt hơn nhiệm vụ giáo dục hằng năm bộ phận chuyên môn căn cứ vào việc lựa chọn giải pháp sáng tạo cấp huyện để xây dựng giải pháp sáng tạo cấp trường theo từng năm học: Cụ thể năm học 2016-2017, trường đăng ký giải pháp “Thực hiện giải pháp cải tạo môi trường khám phá ngoài lớp học”; Năm học 2017-2018, đăng ký giải pháp “Xây dựng môi trường trong lớp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động cho trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”; Năm học 2018-2019, đăng ký giải pháp “Xây dựng cải tạo môi trường ngoài lớp học theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”, năm học 2019-2020 và năm học 2020-2021 đăng ký giải pháp sáng tạo: “ Nâng cao chất lượng hoạt động của trẻ ở góc sách truyện và hiệu quả tủ sách nhà trường” năm học 2021-2022 đăng ký giải pháp sáng tạo: Nâng cao chất lượng giáo dục an toàn giao thông cho trẻ mầm non [H9-5.1- 06].
Hàng năm nhà trường làm tốt công tác chỉ đạo, rà soát việc đánh giá trẻ theo từng chủ đề, cập nhật việc phát triển thường xuyên trong ngày, đánh giá đúng khả năng của từng trẻ, và theo dõi sự phát triển của trẻ theo từng chủ đề, từng ngày, trong các năm học [H9-5.1-05]; [H9-5.1-7].
Mức 2:
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn hằng năm của Phòng giáo dục đào tạo huyện Vĩnh Bảo [H1-1.1-06].Nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn [H3-1.7-02], bằng nhiều hình thức: Tổ chức chuyên đề các lĩnh vực còn thiếu, còn yếu, hoặc tổ chức các hội thi- hội giảng tiết dạy tốt [H2-1.4-08], xây dựng kế hoạch hội thi giáo viên dạy giỏi, cô nuôi giỏi giúp giáo viên có điều kiện trao đổi, thảo luận để rút kinh nghiệm, học tập lẫn nhau [H3-1.7-09]. Bản thân mỗi giáo viên đều có kế hoạch tự bồi dưỡng chuyên môn cho bản thân mình theo các modun đã được phòng giáo dục tập huấn trong các kỳ sinh hoạt chuyên môn trong hè [H3-1.7-04]. Hàng năm bộ phận chuyên môn chỉ đạo tới đội ngũ giáo viên xây dựng kế hoạch năm học theo từng độ tuổi [H19-5.1-07]. Chất lượng của trẻ nhà trẻ và mẫu giáo đã được nâng nên rõ nét, năm học 2017-2018 chất lượng giáo dục lĩnh vực PTNT đạt 95%, lĩnh vực PTNN đạt 94.5 %, lĩnh vực PTTM đạt 92 %, lĩnh vực phát triển thể chất đạt 96 %, lĩnh vực PTTC-KNXH đạt 90 %, năm học 2018-2019 chất lượng giáo dục lĩnh vực PTNT đạt 95.6%, lĩnh vực PTNN đạt 96 %, lĩnh vực PTTM đạt 93 %, lĩnh vực phát triển thể chất đạt 96.5 %, lĩnh vực PTTC-KNXH đạt 90.6 %, năm học 2019-2020 chất lượng giáo dục lĩnh vực PTNT đạt 97%, lĩnh vực PTNN đạt 98 %, lĩnh vực PTTM đạt 95 %, lĩnh vực phát triển thể chất đạt 96.5 %, lĩnh vực PTTC-KNXH đạt 94.6 %, năm học 2020-2021 lĩnh vực PTNT đạt 96%,lĩnh vực PTNN đạt 97 %, lĩnh vực PTTM đạt 98 %, lĩnh vực phát triển thể chất đạt 98 %, lĩnh vực PTTC-KNXH đạt 95%, năm học 2021-2022 chất lượng giáo dục lĩnh vực PTNT đạt 96%, lĩnh vực PTNN đạt 98 %, lĩnh vực PTTM đạt 98%, lĩnh vực phát triển thể chất đạt 98 %, lĩnh vực PTTC-KNXH đạt 96%, 100% các lớp theo dõi đánh giá sự phát triển của trẻ theo chủ đề, cuối kỳ 1 và cuối năm học thể hiện rõ trong tổng hợp đánh giá trẻ từng độ tuổi ở lĩnh vực đạt, cần cố gắng, chưa đạt thể hiện rõ trong tổng hợp đánh giá trẻ của nhà trường [H9-5.1-07], [H9-5.1-11].
Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục [H1-1.1-04], tổ chuyên môn căn cứ vào các kế hoạch chung để xây dựng nội dung giáo dục phù hợp với nhận thức của trẻ ở các độ tuổi [H9-5.1-05]. Điều chỉnh nội dung giáo dục theo tình hình thực tế tại địa phương [H1-1.1-03]. Thực hiện theo chương trình giáo dục mầm non đối với trẻ mầm non, bộ phận chuyên môn xây dựng kế hoạch giải pháp sáng tạo để tổ chức hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ tại trường mầm non theo từng năm học, năm học 2016-2017, trường đăng ký giải pháp “Thực hiện giải pháp cải tạo môi trường khám phá ngoài lớp học”; Năm học 2017-2018, đăng ký giải pháp “Xây dựng môi trường trong lớp nâng cao chất lượng tổ chức hoạt động cho trẻ mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”; Năm học 2018-2019, đăng ký giải pháp “Xây dựng cải tạo môi trường ngoài lớp học theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm”, năm học 2019-2020 và 2020-2021 đăng ký giải pháp sáng tạo: “ Nâng cao chất lượng hoạt động của trẻ ở góc sách truyện và hiệu quả tủ sách nhà trường” năm học 2021-2022 đăng ký giải pháp sáng tạo:Nâng cao chất lượng giáo dục an toàn giao thông cho trẻ mầm non [H9-5.1-06].
2. Điểm mạnh
Nhà trường thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có kế hoạch thực hiện nhiệm vụ từng năm học theo quy định, nhà trường đã tổ chức dạy theo đúng kế hoạch chủ đề của các tháng trong năm học, đúng chương trình, kế hoạch, đảm bảo yêu cầu của chuẩn kiến thức kỹ năng của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, hàng năm nhà trường tổ chức đánh giá kết quả hực hiện chương trình giáo dục của nhà trường thông qua báo cáo tổng kết năm học [H1-1.1- 08].Nhà trường đã đưa ra những giải pháp sáng tạo để điều chỉnh cải tiến nội dung chăm sóc giáo dục trẻ, các lớp đánh giá chất lượng của trẻ cuối ngày, ngoài ra nhà trường còn tổng hợp đánh giá trẻ chất lượng của trẻ cuối kỳ và cuối năm học[H9-5.1- 07].Trong công tác nuôi dưỡng nhà trường nhà trường tiến hành sát sao trong việc giao nhận thực phẩm tay ba nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ, thực đơn được thay đổi theo tuần, theo mùa để đảm bảo sức khoẻ cho trẻ[H10-5.3- 07].
3. Điểm yếu
Chưa đưa việc tổ chức cho trẻ làm quen tiếng Anh vào lập kế hoạch.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Để tổ chức cho trẻ làm quen Tiếng Anh việc đầu tiên cần làm là khảo sát nhu cầu của phụ huynh, cho phụ huynh đăng ký, lựa chọn trung tâm ngoại ngữ để ký hợp đồng, làm tờ trình xin ý kiến ,chủ trương của phòng giáo dục và ủy ban nhân dân Huyện Vĩnh Bảo, chuẩn bị phòng học, đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho việc dạy và học làm quen với tiếng anh, để việc làm quen với tiếng anh có hiệu quả thì ban giám hiệu thường xuyên dự giờ, mời đại diện hội cha mẹ học sinh tham gia dự giờ để đánh giá việc học của con em mình, từ tháng 6 năm 2021 giao cho đồng chí phó hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bổ sung thiết bị phòng tiếng anh bao gồm máy chiếu(01 cái) máy vi tính( 20 cái) phục vụ cho trẻ làm quen tiếng anh dự kiến kinh phí khoảng 120.000.000 từ nguồn xã hội hóa, dự kiến thời gian hoàn thành là tháng 10 năm 2023.
Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
Mức 1:
a. Thực hiện linh hoạt các phương pháp, đảm bảo phù hợp với mục tiêu nội dung giáo dục, phù hợp với trẻ mầm non và điều kiện nhà trường.
b. Tổ chức môi trường giáo dục theo hướng tạo điều kiện cho trẻ được vui chơi, trải nghiệm.
c.Tổ chức các hoạt động thực hành trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 2:
Tổ chức các hoạt động thực hành, trải nghiệm, khám phá môi trường xung quanh phù hợp với nhu cầu, hứng thú của trẻ và điều kiện thực tế.
Mức 3:
Tổ chức môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học phù hợp với nhu cầu, khả năng của trẻ, kích thích hứng thú, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động vui chơi, trải nghiệm theo phương châm “chơi mà học, học bằng chơi”.
1. Mô tả thực trạng
Mức 1:
Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm [H9-5.1-02]. Đ/c Khối trưởng các độ tuổi xây dựng kế hoạch hoạt động theo chủ đề, theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm bằng các hoạt động có chủ đích theo các chủ đề năm học [H9-5.1-05]. Hàng năm nhà trường có kế hoạch tổ chức các ngày hội: “Ngày hội đến trường của bé”; “Vui hội trăng rằm”; “Sân chơi chiến sĩ tí hon”; “Bé khỏe bé ngoan”; “Vui tết thiếu nhi 1- 6”, “Lễ ra trường cho trẻ 5 tuổi” hàng năm nhà trường tổ chức long trọng gây được niềm tin yêu phấn khởi với phụ huynh [H9-5.1-08]. Nhà trường thường xuyên tổ chức và phát động các phong trào thi đua trong các năm học [H9-5.2-02]. Kế hoạch tổ chức hội thi làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo nhằm phát huy khả năng tay nghề của cô và có cơ hội học tập lẫn nhau qua hội thi [H9-5.2-03].
Thực hiện Chương trình Giáo dục mầm non theo quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, nhà trường hàng năm xây dựng kế hoạch tạo môi trường hoạt động trong và ngoài lớp theo từng năm học [H9-5.2-04. Việc tổ chức hoạt động ngoài trời là vô cùng cần thiết đối với trẻ mầm non, vì vậy hàng năm nhà trường luôn trú trọng trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài trời, để chỉ đạo tới các lớp thực hiện chế độ sinh hoạt. Hoạt động ngoài trời nhằm phát triển nhận thức, khám phá trải nghiệm, các hoạt động giã ngoại gây hứng thú cho trẻ.[H9-5.2-06]. Trong năm học trường mầm non Dũng Tiến thường tổ chức các ngày hội, ngày lễ cho trẻ tạo được sự phấn khởi, vui tươi cho các bé khi đến trường[H9-5.2-08]. Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức cho trẻ 4-5 tuổi trở lên thăm quan địa danh, di tích lịch sử của địa phương [H1- 1.2-12].
Nhà trường có kế hoạch tổ chức các ngày hội: “Ngày hội đến trường của bé”; “Vui hội trăng rằm”; “Sân chơi chiến sĩ tí hon”; “Bé khỏe bé ngoan”; “Vui tết thiếu nhi 1- 6”, hàng năm nhà trường tổ chức long trọng tạo dựng được niềm tin yêu phấn khởi với phụ huynh [H9-5.2-01]. Nhà trường thường xuyên xây dựng kế hoạch tổ chức và phát động các phong trào thi đua trong các năm học [H9-5.2-02].Hằng năm nhà trường xây dựng kế hoạch tổ chức hội thi làm đồ dùng đồ chơi sáng tạo nhằm phát huy khả năng tay nghề của cô và có cơ hội học tập lẫn nhau qua hội thi[H9-5.2-03]. Giáo viên quan tâm xây dựng môi trường tạo các góc chơi, thiết kế trò chơi, tự sáng tạo đồ dùng đồ chơi trong và ngoài lớp phù hợp với độ tuổi của trẻ [H9-5.2-05]. Việc tổ chức hoạt động ngoài trời là vô cùng cần thiết đối với trẻ mầm non, vì vậy hàng năm nhà trường luôn trú trọng trong việc xây dựng các khu vui chơi ngoài trời : sân chơi, hiên chơi, vườn cổ tích, khu bé chơi với cây con, khu hoạt động thể chất, chợ quê, chơi với cát nước.[H7-3.1-05];[H7-3.1-06];[H7-3.2-03]. Xây dựng kế hoạch và lịch hoạt động ngoài trời, để chỉ đạo tới các lớp thực hiện chế độ sinh hoạt, hoạt động ngoài trời nhằm phát triển nhận thức, khám phá trải nghiệm, gây hứng thú cho trẻ dựa vào nhu cầu và khả năng chơi của từng độ tuổi nhà trường đã phân lịch chơi hoạt động ngoài trời cụ thể cho từng lớp sao cho phù hợp [H9-5.2-06]. Hằng năm nhà trường xây dựng quy chế phối hợp với hội cha mẹ trẻ [H8-4.1-11]. Để cùng nhau làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ nhà trường phối hợp với phụ huynh xây dựng môi trường vật chất để đáp ứng các nhu cầu chơi và học của trẻ trong trường mầm non đó là môi trường hoạt động ngoài trời như các góc chơi: góc thư viện, góc chơi với cát, nước, khu vườn cổ tích, khu trải nghiệm, khu thể chất[H9-5.2-07].Ở mỗi độ tuổi giáo viên quan tâm sử dụng linh hoạt hình thức tổ chức giáo dục cá nhân trẻ, đồ dùng thiết bị dạy học đảm bảo đủ số lượng cho trẻ, mỗi trẻ có một bộ đồ dùng, đảm bảo cho sự phát triển toàn diện ở trẻ [H9-5.1-07]. Giáo viên các lớp xây dựng và tổ chức các hoạt động, xác định mục tiêu nội dung phù hợp với trẻ [H9-5.1-04]; [H9-5.1-05].
Mức 2:
Thực hiện sự chỉ đạo chuyên môn của Phòng giáo dục và Đào tạo Huyện Vĩnh Bảo và dựa trên điều kiện thực tế của địa phương, nhà trường xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn theo năm học với các nội dung chương trình giáo dục mầm non, triển khai tới toàn thể giáo viên 100% các nhóm lớp thực hiện nghiêm túc [H3-1.6-01]. Giáo viên các lớp xây dựng kế hoạch tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động khám phá, thí nghiệm, trải nghiệm về sự phát triển của cây, về nước, vật nuôi, sự vật hiện tượng; Đối với trẻ nhà trẻ giáo viên tổ chức cho trẻ được khám phá, chơi với những cây, con gần gũi quen thuộc trong cuộc sống hằng ngày của trẻ; mèo con, chó con, hoa hồng, hoa cúc, qua đó trẻ được trực tiếp cầm , sờ, ngửi, với trẻ mẫu giáo các hoạt động khám phá được nâng lên như chơi với cát nước, đong nước, đo nước, trồng cây chăm sóc cây con, càng lớn nhu cầu khám phá của trẻ càng cao đặc biệt với trẻ 5 tuổi thì trẻ có nhu cầu mở mang kiến thức lớn hơn, vì vậy giáo viên có thể tổ chức thêm nhiều hoạt động trải nghiệm bằng hình thức thăm quan dã ngoại [H1-1.2-12], [H9-5.2-06]. Giáo viên xây dựng giáo án phù hợp với độ tuổi thông qua hoạt động giáo dục phát triển nhận thức, trẻ được đánh giá thường xuyên theo từng độ tuổi [H9-5.1-07]. Những hoạt động thực hành, trải nghiệm với quy mô toàn trường căn cứ vào thời gian phân bổ các chủ đề trong năm theo từng khối lựa chọn và thực hiện : tháng 9 tổ chức lễ hội “ Vui hội trăng rằm” trẻ được trải nghiệm bày mâm ngũ quả, cắt tỉa hoa lá, được hóa thân mình vào các nhân vật Hằng Nga, chú Cuội, được làm chú Tễu và được trở về với tuổi thơ xưa với hình ảnh chiếc quạt mo; Tháng 12 kỷ niệm ngày quân đội nhân dân Việt Nam nhà trường tổ chức cho trẻ tham gia sân chơi “ Chiến sĩ tí hon” trẻ được hóa thân thành chú bộ đội với cây súng trên vai, hành quân đi trong rừng, được thực hành những bài tập trên thao trường: bò trườn trèo vô cùng thoải mái và hứng thú,tham gia vào ngày hội đón tết cổ truyền trẻ được trải nghiệm các hoạt động làm cây đào, cây mai trang trí nhà cửa, được tham gia gói bánh chưng, được cùng nhau bày mâm ngũ quả trang trí [H9-5.2-01];[H9-5.2-08]. Ngoài ra các hoạt động thực hành trải nghiệm, khám phá còn được tổ chức sáng tạo qua các hoạt động giáo dục theo nội dung chủ đề, hoạt động ngoài trời, khám phá môi trường và các hoạt động tự nhiên xung quanh trẻ qua các góc: thiên nhiên, khám phá khoa học cát và nước... [H9-5.2-04]; [H9-5.2-06].
2. Điểm mạnh
Nhà trường tổ chức các hoạt động thực hành trải nghiệm, khám phá môi trường trong và ngoài lớp phù hợp với trẻ, phát huy được tính tích cực, chủ động, tạo cơ hội cho trẻ tham gia các hoạt động vui chơi bổ ích.
3. Điểm yếu: Không có
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Tiếp tục phát huy điểm mạnh thường xuyên tổ chức cho trẻ đi khám phá trải nghiệm.
Tiêu chí 5.3: Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khoẻ
Mức 1:
a. Nhà trường phối hợp với cơ sở y tế địa phương tổ chức các hoạt động chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
b. 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe, đo chiều cao, cân nặng, đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng theo quy định.
c. Ít nhất 80% trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Mức 2
a. Nhà trường tổ chức tư vấn cho cha mẹ trẻ hoặc người giám hộ về các vấn đề liên quan đến sức khỏe, phát triển thể chất và tinh thần trẻ.
b. Chế độ dinh dưỡng của trẻ tại trường được đảm bảo cân đối đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đảm bảo theo quy định.
c. 100% Trẻ SDD, thừa cân, béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp, tình trạng dinh dưỡng của trẻ cải thiện so với đầu năm học.
Mức 3:
Có ít nhất 95% trẻ khỏe mạnh, chiều cao, cân nặng phát triển bình thường.
- Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Hàng năm nhà trường ra quyết định thành lập ban chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ[H10-5.3-01]. Có kế hoạch phối kết hợp với trạm y tế xã để làm tốt công tác chăm sóc khỏe ban đầu cho trẻ trong nhà trường kết hợp với cơ sở y tế trên địa bàn xây dựng kế hoạch khám sức khỏe định kỳ cho cô và trẻ [H10- 4.2-13];[H10-5.3-02]. Nhà trường có hợp đồng làm việc với cán bộ trạm y tế trong việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ [H10-5.3-03]. Khi có dịch bệnh nhà trường phối hợp với trạm y tế xã làm tốt công tác tuyên truyền qua phát thanh của xã, phát thanh tại trường qua giờ đón trẻ, trả trẻ và thông tin tuyên truyền qua các bảng thông tin tại lớp, phối hợp với trạm y tế xã cập nhật danh sách trẻ nghỉ học, điều tra trẻ nghỉ vì lý do ốm, sốt, các bệnh truyền nhiễm, các bệnh theo mùa tuyên truyền với phụ huynh đưa con em đi khám và chữa trị kịp thời nếu trẻ bị mắc bệnh [H10-5.3-05].
Nhà trường kết hợp với trung tâm y tế Huyện Vĩnh Bảo kiểm tra khám sức khỏe định kỳ cho trẻ 2 lần/năm vào tháng 10 và tháng 3 hằng năm, thông báo lịch khám sức khỏe tới toàn thể phụ huynh bằng nhiều hình thức để đảm bảo trẻ đi học và được khám, còn trẻ nào ốm không khám được thì nhà trường tổ chức khám bổ sung vào buổi khác để đảm bảo 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe định kỳ phát hiện những bệnh thông thường về tai mũi họng, răng hàm mặt, bệnh nội khoa, ngoại khoa, qua đó thông báo tới cha mẹ để có biện pháp can thiệp kịp thời [H10-5.3-02];[H10-5.3-03]. Tổ chức cân, đo trẻ theo định kỳ 3 lần/năm vào tháng 9, tháng 12 và tháng 3 hàng năm đối với trẻ không được cân, đo vì trẻ nghỉ học do ốm, nghỉ tự do, nghỉ có việc, giáo viên phải tổ chức cân, đo bù đối với trẻ đã nghỉ học để đảm bảo 100% trẻ được cân đo sau đó tổng hợp vào sổ theo dõi trẻ đầy đủ, chính xác từ đó thông báo kịp thời đến phụ huynh về tình trạng sức khỏe của trẻ hàng năm nhà trường chỉ đạo các lớp, các độ tuổi tổ chức cân cho trẻ kịp thời phát hiện trẻ có nguy cơ suy dinh dưỡng mức độ 1, 2 [H10-5.3-09]; [H10-5.3-10]; [H10-5.3-11].
Ngay từ đầu năm học nhà trường đã chỉ đạo giáo viên các lớp tổ chức cân, đo tra kênh vào biểu đồ tăng trưởng qua đó phát hiện ra những trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân năm học 2017-2018 có 7/455 trẻ 1.5%, năm 2018-2019 có 7/411 trẻ đạt 1.4%, năm 2019-2020 có 15/382 trẻ đạt 3.9%, trẻ thể béo phì 1/382 đạt 0,02 %; năm 2020-2021 có 11/427 trẻ đạt 2.5%, năm 2021-2022 có 10/438 trẻ đạt 2% trẻ thể béo phì 1/382 đạt 0,02 %; năm 2019-2020 có 15/382 trẻ đạt 3.9%, trẻ thể béo phì 1/382 đạt 0,02 %năm học 2020-2021 có 0/427 trẻ MĐ1 đạt 0%, năm học 2021-2022 có 1/438 trẻ MĐ1 đạt 0.02%. Năm 2017-2018 có 2/455 trẻ đạt 0.4%, năm 2018-2019 có 2/411 trẻ đạt 0.5%, năm học 2019-2020 có 3/382 trẻ đạt 0.7%, trẻ suy dinh dưỡng thấp còi; năm học 2020-2021có 10/427 trẻ đạt 2.4%, trẻ suy dinh dưỡng thấp còi; Năm học 2021-2022 có 10/438 trẻ đạt 2%, trẻ suy dinh dưỡng thấp còi [H10-5.3-09]; [H10-5.3-10]. Từ việc cân đo định kỳ cho trẻ nhà trường đã tìm ra các biện pháp khắc phục trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân bằng cách thay đổi chế độ ăn riêng cho trẻ, tăng lượng lipit, và gluxit trong khẩu phần ăn, kết hợp những bài tập thể dục đều đặn giúp cơ thể lên cân và khỏe mạnh [H3-1.6-15]. Đối với trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi nhà trường cũng quan tâm đến chế độ ăn của trẻ bằng cách tăng lượng can xi trong khẩu phần ăn với các nguồn thực phẩm giàu can xi như cua, cáy, ngao, hến, bổ sung canh sườn và cháo xương ninh cho trẻ, đối với trẻ suy dinh dưỡng thể béo phì bộ phận nuôi dưỡng lập sổ theo dõi và xây dựng kế hoạch phục hồi trẻ suy dinh dưỡng thể béo phì [H10-5.3-04]; [H10-5.3-11]. Thay đổi khẩu phần ăn của trẻ bằng cách hạn chế lượng G, L trong khẩu phần ăn của trẻ, tăng cường lượng VTM bằng các loại rau xanh, hoa quả, cho trẻ tham gia các bài tập thể dục đốt cháy năng lượng như đá bóng, nhảy dây, đá cầu,… Tuy nhiên để làm tốt công tác chăm sóc và điều chỉnh sức khỏe cho phù hợp với trẻ cần có sự phối kết hợp giữa nhà trường và cha mẹ trẻ [H8-4.1-11]. Qua theo dõi, xây dựng kế hoạch phục hồi chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, béo phì nhiều năm cho thấy trẻ SDD nhẹ cân, béo phì đã giảm 80% so với đầu năm học [H10-5.3-11].
Mức 2:
Hằng năm, giáo viên thường xuyên tuyên truyền với cha mẹ trẻ về cách chăm sóc,vệ sinh răng miệng cho trẻ, dinh dưỡng hợp lý cho trẻ từ 0-6 tuổi, các buổi tuyên truyền đối với cha mẹ của trẻ qua các buổi họp phụ huynh đầu năm học, sơ kết học kỳ I, kết thúc năm học[H8 -4.1-05]; [H8 -4.1-07]. Tuyên truyền qua bản tin của nhà trường vào các giờ đón, trả trẻ, chỉ đạo giáo viên ghi lại trên sổ xác nhận tình trạng sức khỏe của trẻ[H2 -1.5-05]. Tuyên truyền tại các lớp học, qua các buổi chuyên đề điểm của các khối trưởng, qua các ngày hội ngày lễ... các buổi tuyên truyền do BGH cùng giáo viên, các đ/c trưởng khối các khối lớp, nhờ đ/c trưởng ban văn hóa xã mỗi năm nhà trường tuyên truyền 4-5 lần, kết quả cho thấy phụ huynh rất hiểu biết và phấn khởi về chế độ chăm sóc sức khỏe cho trẻ, về tinh thần, thể chất cho con em mình được học tại trường rất tốt qua đó, nhà trường thu hút trẻ đến trường đảm bảo theo chỉ tiêu nhà trường đề ra, phụ huynh tin tưởng khi gửi con em vào trường [H10 -5.3-05].
Căn cứ quyết định 777/QĐ- BGDĐT ngày 14 tháng 3 năm 2017 về việc đính chính thông tư 28/2016 –TT- BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2016 , sửa đổi bổ sung một số nội dung của chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo thông tư số 17/2009/TT- BGDĐTngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ giáo dục Đào tạo thì nhà trường theo dõi chế độ dinh dưỡng của trẻ học tại trường phải đảm bảo định lượng theo quy định bằng việc làm cụ thể như: dự trù thực đơn phải đảm bảo Calo (Nhà trẻ calo đạt từ 600-651/ngày/trẻ, mẫu giáo đạt từ 651-726 calo/trẻ/ngày [H3-1.6-15]. Nhà trường xây dựng chế độ ăn theo thực đơn và cấn đối lượng dinh dưỡng hợp lý, hàng năm đón đoàn kiểm tra của cấp trên đều đánh giá cao về việc xây dựng chế độ thực đơn đảm bảo dinh dưỡng và lượng calo cao, đặc biệt trong thời gian dịch tả lợn Châu Phi, nhà trường thay đổi chế độ thực đơn không có thịt lợn trong khẩu phần ăn của trẻ, bộ phận nuôi dưỡng đã chọn những thực phẩm thay thế và cân đối, được cấp phòng đánh giá cao và được địa phương đánh giá cao[H2 -1.4-06], [H1-1.1-16]. Hằng năm xây dựng chế độ ăn, khẩu phần ăn phù hợp với độ tuổi, xây dựng thực đơn theo mùa, theo tuần đảm bảo chất dinh dưỡng P-G-L cho trẻ theo khẩu phần quy định phần mềm do Sở Giáo dục chỉ đạo, khẩu phần ăn và tính định lượng theo hàng ngày thực hiện nghiêm túc giao nhận thực phẩm tay ba, sổ giáo nhận thực phẩm; Sổ tính định lượng khẩu phần ăn, cuối năm nhà trường thu thập các hoạt động của CB, GV, NV, kết quả qua kiểm tra đột xuất, có báo trước của Sở, Phòng về việc chăm sóc giáo dục trẻ, qua đó chế độ dinh dưỡng của trẻ đều được cấp trên ghi nhận và đánh giá cao[H10-5.3-06]; [H10-5.3-07]; [H10-5.3-08].
Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì đảm bảo 100% trẻ suy dinh dưỡng béo phì được can thiệp bằng những biện pháp phù hợp [H10-5.3-11]; [H10-5.3-04]; [H10-5.3-09].
2. Điểm mạnh
Nhà trường thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho trẻ theo đúng kế hoạch đã đề ra, thực hiện tốt việc khám sức khỏe định kỳ cho trẻ ,đảm bảo chế độ dinh dưỡng hợp lý của trẻ ở trường theo quy định.
3. Điểm yếu
Việc tư vấn cho cha mẹ trẻ về các vấn đề liên quan đến sức khỏe của trẻ chưa hiệu quả.
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
Năm học 2021-2022 giao cho đồng chí Phó Hiệu trưởng phụ trách nuôi dưỡng xây dựng kế hoạch phối hợp với trung tâm chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng cho trẻ của huyện Vĩnh Bảo để tổ chức các buổi tư vấn cho cha mẹ trẻ em để nâng cao nhận thức về cách chăm sóc sức khỏe và chế độ dinh dưỡng cho trẻ trong độ tuổi mầm non, nhằm giảm tối đa số trẻ suy dinh dưỡng và thấp còi trong trường cũng như giảm tỉ lệ mắc các bệnh thường gặp. Thời gian tổ chức các buổi tư vấn vào tháng 12 năm 2021. Kinh phí khoảng 2 triệu đồng từ nguồn học phí. Tiêu chí 4: Kết quả chăm sóc giáo dục
Mức 1:
a. Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ dưới 5 tuổi; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 85% đối với trẻ 5 tuổi 80% đối với trẻ dưới 5 tuổi.
b. Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 85%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 80%:
c. Trẻ khuyết tật học hòa nhập, trẻ có hoàn cảnh khó khăn được nhà trường quan tâm giáo dục theo kế hoạch giáo dục cá nhân.
Mức 2:
a. Tỷ lệ chuyên cần đạt ít nhất 95% đối với trẻ 5 tuổi, 90% đối với trẻ dưới 5 tuổi, trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90% đối với trẻ 5 tuổi, 85% đối với trẻ 5 tuổi.
b. Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành Chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 95%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 90%.
c. Trẻ khuyết tật học hòa nhập ( Nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 80%.
Mức 3
a. Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 97%; trường thuộc vùng khó khăn đạt ít nhất 95%.
b.Trẻ khuyết tật học hòa nhập (nếu có) được đánh giá có tiến bộ đạt ít nhất 85%.
1. Mô tả hiện trạng
Mức 1:
Trong những năm học vừa qua nhà trường luôn làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ, tạo được niềm tin yêu từ trẻ và phụ huynh tin tưởng đưa trẻ đến trường[H1-1.1-05], [H1-1.1-08]. Tỉ lệ chuyên cần cụ thể đạt như sau: Năm học 2017-2018 đạt 96%, trong đó trẻ nhà trẻ, 3 tuổi, 4 tuổi đạt 95%; trẻ 5 tuổi đạt 96%. Năm học 2018-2019 đạt 96%, trong đó trẻ nhà trẻ, 3 tuổi, 4 tuổi đạt 95%; trẻ 5 tuổi đạt 96%. Năm học 2019-2020 đạt 97%. trong đó trẻ nhà trẻ, 3 tuổi, 4 tuổi đạt 95%; trẻ 5 tuổi đạt 97%. Năm học 2020-2021 đạt 96%, trong đó trẻ nhà trẻ, 3 tuổi, 4 tuổi đạt 95%; trẻ 5 tuổi đạt 100%. Năm học 2021-2022 đạt 96%, trong đó trẻ nhà trẻ, 3 tuổi, 4 tuổi đạt 95%; trẻ 5 tuổi đạt 96%. Trong 5 năm học vừa qua nhà trường luôn làm tốt công tác chăm sóc giáo dục trẻ qua các hoạt động của nhà trường như; tổ chức các ngày hội ngày lễ, thi đua biểu dương khen thưởng cho các cháu tại các lớp có phần thưởng, mỗi độ tuổi trẻ có phong thái tự tin của riêng mình, đặc biệt đối với trẻ 5 tuổi nhận biết thông thạo 29 chữ cái, 10 chữ số, trẻ dưới 5 tuổi được múa hát nhận biết các khối, hình màu sắc... qua đó được sự tin yêu của phụ huynh đưa con em đi học đầy đủ các buổi trong tuần lên tỷ lệ chuyên cần đối với trẻ 5 tuổi hàng năm đạt 95-97% và tỉ lệ chuyên cần đối với trẻ nhà trẻ đạt 92% [H2-1.5-04]; [H2-1.5-03].
Căn cứ nghị định số 20/2014/NĐ- CP ngày 24 tháng 03 năm 2014 của Chính phủ về việc phổ cập giáo dục xóa mù chữ, trường Mầm non Dũng Tiến luôn cố gắng làm tốt công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi [H10-5.4-01]. Để làm tốt công tác phổ cập xóa mù chữ, nhà trường luôn bám sát vào các văn bản chỉ đạo của cấp trên, đặc biệt là sự chỉ đạo trực tiếp của cơ quan chủ quản là UBND xã Dũng Tiến, UBND Huyện Vĩnh Bảo [H1-1.1-02], [H1-1.1-03].Thành lập ban chỉ đạo PCXMC, xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ PCXMC, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, yêu cầu tổ điều tra phải đến từng nhà, từng hộ dân để lấy thông tin chính xác nhất, yêu cầu tổ hành chính cập nhật trên hệ thống chính xác, phối kết hợp chặt chẽ với các ban nghành đoàn thể như: công an, dân số, trưởng thôn để nắm bắt kịp thời những trường hợp trẻ chuyển đi chuyển đến[H8-4.2-06]. Đặc biệt đối với phổ cập trẻ 5 tuổi trong diện nhà trường quản lý: Năm học 2017-2018 số trẻ huy động là 483/ 938 trẻ trong toàn xã đạt 51.49 %, trong đó có 182/ 182 trẻ 5 tuổi đạt 100%; Năm học 2018-2019 số trẻ huy động là 382/ 815 trẻ trong toàn xã đạt 46.99 %, trong đó có 160/ 160 trẻ 5 tuổi đạt 100%; Năm học 2019-2020 số trẻ huy động là 376/ 764 trẻ trong toàn xã đạt 50.61 %, trong đó có 167/ 167 trẻ 5 tuổi đạt 100%; Năm học 2020-2021 số trẻ huy động là 440/ 784 trẻ trong toàn xã đạt 56 %, trong đó có 162/ 162 trẻ 5 tuổi đạt 100%; Năm học 2021-2022 số trẻ huy động là 450/ 827 trẻ trong toàn xã đạt 54 %, trong đó có 135/ 135 trẻ 5 tuổi đạt 100% [H10-5.4-01].
Nhiều năm học trở lại đây trường không có trẻ khuyết tật [H2-1.5-04]. 05 năm học vừa qua, nhà trường luôn quan tâm đối với những trẻ có hoàn cảnh khó khăn theo sự chỉ đạo của cấp trên về chế độ ưu đãi đối với trẻ hộ nghèo, hộ cận nghèo theo đúng quy định như: hỗ trợ tiền ăn trưa, tiền học phí[H10-5.4-03]. Hằng năm nhà trường đã xây dựng kế hoạch tặng quà cho trẻ có hoàn cảnh khó khăn cấp kinh phí hỗ trợ cho những trẻ có hoàn cảnh khó khăn [H10-5.4-04].
Mức 2:
Tỷ lệ chuyên cần hàng năm đối với trẻ 5 tuổi trong nhà trường đạt 98% trở lên, trẻ 3 tuổi 4 tuổi đạt từ 94% trở lên, trẻ nhà trẻ đạt từ 90 % trở lên; Cụ thể tỉ lệ chuyên cần đạt như sau: Năm học 2017-2018 đạt 96%, trong đó trẻ nhà trẻ, 3 tuổi, 4 tuổi đạt 95%; trẻ 5 tuổi đạt 96%; Năm học 2018-2019 đạt 96%, trong đó trẻ nhà trẻ, 3 tuổi, 4 tuổi đạt 95%; trẻ 5 tuổi đạt 96%; năm học 2019-2020 đạt 97%, trong đó trẻ nhà trẻ, 3 tuổi, 4 tuổi đạt 95%; trẻ 5 tuổi đạt 97%; năm học 2020-2021 đạt 97%, trong đó trẻ nhà trẻ, 3 tuổi, 4 tuổi đạt 95%; trẻ 5 tuổi đạt 97% ; năm học 2021 -2022 đạt 98%, trong đó trẻ nhà trẻ, 3 tuổi, 4 tuổi đạt 95%; trẻ 5 tuổi đạt 99% [H2-1.5-04].
Nhà trường trong các năm qua làm tốt công tác tuyên truyền đối với các bậc phụ huynh trên địa bàn xã về việc tuyển sinh trẻ đến trường, vào đầu năm học BGH chỉ đạo giáo viên phụ trách công tác phổ cập đến nhà vận động, tìm hiểu nguyên nhân và động vận phụ huynh đưa trẻ đến trường đúng thời gian để trẻ hoàn thành chương trình 5 tuổi, vì vậy từ năm học 2017-2018 đến năm học 2021-2022 trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt 100% [H10-5.4-01]; [H2-1.5-03].
Nhà trường không có trẻ khuyết tật học hòa nhập, mặc dù vậy nhà trường cũng đã xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ khuyết tật học hòa nhập dự trù nếu có trường hợp trẻ khuyết tật học hòa nhập sẽ tiến hành triển khai theo kế hoạch đã đề ra [H2-1.5-04].
2. Điểm mạnh
Hàng năm các cháu đến trường tỷ lệ chuyên cần đạt 95-98% đối với trẻ mẫu giáo, các cháu nhà trẻ đạt 90- 92%, nhà trường thực hiện tốt công tác phổ cập,100% trẻ 5 tuổi đến trường hoàn thành chương trình giáo dục.
3. Điểm yếu; không có
4. Kế hoạch cải tiến chất lượng
- Nhà trường làm tốt công tác tham mưu với cấp cấp ủy Đảng, kêu gọi các nhà hảo tâm, trên địa bàn xã ủng hộ, giúp đỡ góp thêm phần hỗ trợ về kinh phí, vật chất để nhà trường đầu tư cơ sở vật chất để chống nóng , chống rét. Để phục vụ cho việc chống nóng nhà trường huy động nguồn xã hội hóa từ phụ huynh và các nhà hảo tâm với kinh phí khoảng 10.000.000 đ trong năm học 2019-2020, và tiếp tục huy động trong năm học 2020-2021 để lắp điều hòa và hệ thống rèm che nắng cho các lớp. Để thực hiện các biện pháp chống rét nhà trường đầu tư mua sắm bình ủ nước ấm, giát giường, chăn lông, bạt chắn gió. Thời gian vào tháng 9 năm học 2021-2022 kinh phí từ nguồn xã hội hóa khoảng 95.000.000đ và từ ngân sách khoảng 100 triệu đồng.
Kết luận về Tiêu chuẩn 5:
Trong những năm qua nhà trường đã thực hiện nghiêm túc chương trình chăm sóc và giáo dục trẻ phù hợp với từng độ tuổi giúp trẻ phát triển toàn diện, hoàn thiện nhân cách con người và là tiền đề để trẻ 5 tuổi bước vào lớp 1. Vì vậy kết quả các lĩnh vực phát triển đều đạt loại tốt. Trẻ thực hiện tốt các vận động theo yêu cầu của chương trình giáo dục, có khả năng phối hợp các giác quan và vận động một cách nhanh nhạy. Trẻ thích tìm hiểu khám phá môi trường xung quanh, nghe và hiểu được lời nói của người khác trong giao tiếp hàng ngày. Có kỹ năng cơ bản trong hoạt động âm nhạc và tạo hình, có nhiều sản phẩm tạo hình đẹp. Trẻ có tình cảm thân thiện, biết chia sẻ với bạn bè trong các hoạt động sinh hoạt, vui chơi, học tập phù hợp với độ tuổi, luôn quan tâm thích thú khi được chăm sóc con vật nuôi, cây trồng. Có ý thức bảo vệ con vật nuôi, cây trồng quen thuộc. 100% trẻ 5 tuổi được đánh giá theo dõi sự phát triển theo các chủ đề, 100% trẻ suy dinh dưỡng được can thiệp bằng các biện pháp nhằm cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng. Kết quả chăm sóc giáo dục toàn diện được duy trì và cải thiện từng bước.
* Tổng số tiêu chí: 4
* Mức đạt được ở mỗi tiêu chí:
Tiêu chí 5.1: Đạt mức 2
Tiêu chí 5.2: Đạt mức 2
Tiêu chí 5.3: Đạt mức 2
Tiêu chí 5.4: Đạt mức 2
* Số tiêu chí đạt mức 2: 4
III. KẾT LUẬN CHUNG
1. Những điểm mạnh
Với sự cố gắng nỗ lực không ngừng vươn lên, cùng với sự đoàn kết thống nhất của hội đồng sư phạm, trường mầm non Dũng Tiến trong nhiều năm qua đã đạt được những thành tích trong công tác chăm sóc giáo dục và các hoạt động phong trào được các cấp, các ngành đánh giá cao. Nhà trường có đội ngũ quản lý nhiệt tính, năng động, sáng tạo trong mọi hoạt động, có kinh nghiệm trong công tác quản lý chỉ đạo và xây dựng các phong trào. Đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng, đáp ứng yêu cầu của ngành cũng như vị thế của nhà trường, được cha mẹ học sinh tin yêu, quý mến. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục luôn được coi trọng và đạt hiệu quả cao. Cơ sở vật chất của nhà trường được xây dựng đồng bộ, trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I năm 2020, môi trường xanh, sạch, đẹp, an toàn và thân thiện, có đủ trang thiết bị, đồ dùng đồ chơi hiện đại để phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục. Công tác phối hợp với các bậc phụ huynh và các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường hàng năm được tăng cường và đạt hiệu quả. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục ngày càng được nâng cao và là địa chỉ tin cậy của các bậc phụ huynh trong và ngoài xã.
2. Những tồn tại:
Trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế, đời sống nhân viên còn thấp. Môi trường ngoài nhóm lớp chưa phong phú. Kinh phí nợ tồn đọng do làm chuẩn quốc gia còn nhiều.
3. Kế hoạch cải tiến chất lượng:
Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ dưới mọi hình thức, thường xuyên tổ chức các hội thảo, động viên cán bộ giáo viên đi học nâng chuẩn. Chú trọng bồi dưỡng về ứng dụng công nghệ thông tin.
Ban giám hiệu trường xuyên tham mưu, xã hội hóa giáo dục để tăng cường cơ sở vật chất, tạo môi trường ngoài nhóm lớp xanh sạch đẹp và an toàn.
4. Kiến nghị của nhà trường:
Đối với Đảng uỷ, chính quyền địa phương: Tiếp tục quan tâm đầu tư mọi nguồn lực, vật lực để tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non. Xây dựng kế hoạch xây dựng thêm 6 phòng học và 3 phòng chức năng khu trung tâm để đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2024-2025.
Đối với Phòng giáo dục: Tiếp tục tham mưu với các cấp có thẩm quyền: đảm bảo đủ định biên giáo viên, nhân viên và đầu tư trang thiết bị, đồ dùng y tế phục vụ cho công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu trong trường mầm non.
Căn cứ theo bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng quy định tại Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 28/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo, nhà trường tự đánh giá có:
Mức 1: Số lượng tiêu chí đạt 25 /25 tiêu chí, đạt tỷ lệ 100 %;
Mức 2: Số lượng tiêu chí đạt 25/25 tiêu chí, đạt tỷ lệ: 25 %;
Mức đánh giá của trường: Mức 2
- Trường mầm non Dũng Tiến duy trì đạt kiểm định chất lượng giáo dục Cấp độ 2 và đạt chuẩn quốc gia Mức độ 1. Phấn đấu đạt kiểm định chất lượng giáo dục cấp độ 3 và đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 vào năm 2024-2025.
Dũng Tiến,ngày 15 tháng 5 năm 2022
|
CHỦ TỊCH HĐTĐG
Nguyễn Thị Tính
|
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN VĨNH BẢO
TRƯỜNG MẦM NON DŨNG TIẾN
BÁO CÁO TỰ ĐÁNH GIÁ
Vĩnh Bảo tháng 5 năm 2022